Showing posts with label CCNA. Show all posts
Showing posts with label CCNA. Show all posts

May 14, 2012

Tìm hiểu về Hệ thống số nhị phân(bibary)

Hệ thống số ta dùng hằng ngày là Thập Phân (Decimal). Thập là 10, có nghĩa là ta dùng 10 dấu hiệu khác nhau để viết một con số. Khi đếm từ 0 đến 9 ta viết ra liên tục các dấu hiệu 0,1,2,3,4,5,6,7,8,9. Đến đây, nếu tiếp tục đếm tiếp ta sẽ không còn dấu hiệu nào nữa. Do đó ta dùng lại số 0 và bắt đầu hàng chục như 10,11,12,13 ..v.v cho đến 19 rồi tăng hàng chục lên nữa thành 20,21,22, .vv. Hãy xem con số 7354. Con số nầy biểu diển ( 7*1000 + 3*100 + 5*10 + 4 ) đơn vị. Lưu ý hàng đơn vị, hàng chục, hàng trăm và hàng ngàn. Ngàn có nghĩa là 10 lũy thừa 3, trăm có nghĩa là 10 lũy thừa 2, chục có nghĩa là 10 lũy thừa 1 và đơn vị có nghĩa là 10 lũy thừa 0 (nhớ rằng 10 lũy thừa 0 thì bằng 1). Nói một cách khác nếu ta đi dọc theo con số từ phải qua trái thì lũy thừa 10 (còn gọi là base 10 của thập phân) tăng lên từ từ.

Trong hệ thống số Nhị Phân (Binary) ta chỉ dùng có hai dấu hiệu 0 và 1 để viết ra một con số. Nếu ta đếm từ 0 đến 1 thì đã dùng hết các dấu hiệu rồi. Nếu muốn tiếp tục đếm ta phải dùng lại dấu hiệu 0 và bắt đầu hàng hai, tức là con số hai trong hệ thống Nhị Phân được viết là 10. Như thế trong Nhị Phân con số 1111 biểu diển ( 1*8 + 1*4 + 1*2 + 1 ) đơn vị, trong đó ta biết rằng 8 có nghĩa là 2 lũy thừa 3, 4 có nghĩa là 2 lũy thừa 2, 2 có nghĩa là 2 lũy thừa 1 và đơn vị có nghĩa là 2 lũy thừa 0.

Ngược lại, để đổi một số Thập Phân ra Nhị Phân ta tìm cách trừ ra những multiple của 8,4,2, .v.v. Thí dụ bắt đầu từ số 75 Thập Phân, ta trừ 64 (tức là 2 lũy thừa 6) ra sẽ còn lại 11, kế đó trừ 8, rồi trừ 2 như trong bảng dưới đây:


75 - 64 = 11
11 - 8 = 3
3 - 2 = 1
Vậy 75 = 1*64 + 0*32 + 0*16 + 1*8 + 0*4 + 1*2 + 1
Do đó 75 (Thập Phân) = 1 0 0 1 0 1 1 (Nhị Phân)

Cách cộng hai con số Nhị Phân cũng tương tợ như trong hệ thống Thập Phân, tức là ta dùng cách đếm. Trong thực tế ta có thể đổi hai con số Nhị Phân ra Thập Phân, cộng hai con số ấy trong hệ thống Thập Phân rồi đổi kết quả ra Nhị Phân trở lại.
Thí dụ:
Nhị PhânThập Phân
1 1 1 014
+1 1 0 113
27= 1 1 0 1 1

Ghi chú: 27 = 16 + 8 + 2 + 1 = 1*16 + 1*8 + 0*4 + 1*2 + 1

Muốn làm toán trừ thì ta đếm ngược thay vì đếm xuôi.
Một Byte thì có 8 bits. Mỗi Byte có thể có giá trị từ 0 đến 255. Con số 255 Thập Phân thì bằng 11111111 Nhị phân . Vì số Nhị Phân rất dài và khó nhận diện nên người ta thường gom từng nhóm 4 bits thành một số trong hệ thống Thập Lục Phân (Hexadecimal). Đó là vì 2 lũy thừa 4 thì bằng 16. Trong hệ thống Thập Lục Phân ta dùng 16 dấu hiệu khác nhau: 0,1,2,3,4,5,6,7,8,9,A,B,C,D,E,F. Con số Nhị Phân 11111111 thì bằng FF trong Thập Lục Phân. muốn đổi một số Thập Phân ra Nhị Phân ta có thể đổi nó ra Thập Lục Phân trước rồi biến mỗi con số Thập Lục Phân ra 4 bits.

Thí dụ: 237 Thập Phân (237= 14*16 + 13) đổi ra ED Thập Lục Phân, rồi E (nhớ là E = 14 Thập Phân) ra1110 và D (nhớ là D = 13 Thập Phân) ra 1101.

Để phân biệt các bits trong một Byte, ta gọi Least Significant Bit (LSB) là Bit0 và Most Significant Bit (MSB) là Bit7.
Ta nói trong con số Hex FF tất cả các bits đều bằng 1 hay đều set.


Thí dụ:
Số Thập Lục Phân B7=10110111
Bit76543210
Giá trị của bit1286432168421
Bạn nên học thuộc bảng giá trị của các bits trên đây. Ngoài ra hãy nhớ Bit8=256, số lớn nhất của Byte là 255.
Bit10 = 1024 (cở một Kílô).
Một số Nhị phân mà Bit0=0 thì chắc chắn là một số chẳn.
Số Nhị Phân thường được dùng trong các bài toán Luận Lý (Logical), số 1 được dùng biểu diễn giá trị True, số 0 cho False. Các Logical Operation thông dụng là:
ORKhi một trong hai Bit là 1 thì kết quả là 11 0 1 0 OR 0 1 1 0 = 1 1 1 0
ANDChỉ khi cả hai Bit đều là 1 thì kết quả là 11 0 1 0 AND 0 1 1 0 = 0 0 1 0
XOR(Exclusive OR)Khi hai Bit có giá trị đối nhau thì kết quả là 11 0 1 0 XOR 0 1 1 0 = 1 1 0 0

Con số Nhị Phân thứ nhì trong một Logical AND operation còn được gọi là MASK (mặt nạ) , ý nói chỉ bit nào của số Nhị Phân thứ nhì là 1 thì xuyên qua nó ta mới thấy cái bit (nằm cùng một vị trí) của số Nhị Phân thứ nhất . Thí dụ nếu MASK là 11000000 thì ta chỉ có thể thấy được Bit7 và Bit6 của số Nhị Phân thứ nhất, kết quả của Logical AND operation chắc chắn sẽ cho các bits 0 đến 5 đều bằng 0.

Một thí dụ MASKing là đổi một character từ lowercase ra uppercase. Ta biết Ascii value của "a" là Hex 61, còn Ascii value của "A" là Hex 41. Nếu ta apply lên character "a" cái MASK Hex 41, tức là 61 AND 41 = 41 (hay 01100001 AND 01000001 = 01000001 ). , nói một cách khác ta reset hay clear bit5 của "a", thì kết quả sẽ là "A".

Trong TCP/IP network configuration ta apply Subnet Mask lên IP address để nhận diện NetworkID.
Thí dụ: IP Address: 192.16.24.69 , Subnet Mask: 255.255.255.0 (hay FF.FF.FF.0). Do đó NetworkID=192.16.24.0


Trích từ: http://kenhdaihoc.com/forum/showthread.php?t=3871

May 10, 2012

Quá trình bắt tay 3 bước (three way - handshake) trong tầng Transport


Quy trình bắt tay 3 bước (three way - handshake) trong tầng Transport








Ở lớp Transport có 2 giao thức quan trọng là UDP và TCP.

TCP là giao thức thuộc dạng connection-oriented (hướng kết nối). Có nghĩa là nó thiết lập kênh kết nối trước khi truyển data đi.

- UDP là giao thức thuộc dạng connectionless (nghĩa là không hướng kết nối). Nó không cần thiết lập kênh truyền trước khi truyền dữ liệu đi.

TCP thiết lập kết nối bằng 3 bước bắt tay (3-way handshake)

sender ___________ receiver

SYN seq=X ----------> SYN received (step 1)

SYN received <--------send ACK X+1 and SYN Y (step 2)
Send ACK Y+1 --------> (step 3)

Tìm hiểu:
Có lẽ kiến thức về TCP/IP là những gì bạn cần phải tìm hiểu đầu tiên trên con đường trở thành Network Administrator hay Security Advisor. Kiến thức liên quan đến bộ giao thức này có rất nhiều, bạn nên dành thời gian để tìm hiểu thật kỹ về nó. Trong bài này chúng ta sẽ đề cập đến vấn đề 3 bước bắt tay tạo kết nối trong TCP.
Một gói dữ liệu TCP chứa các bit cờ (flag bits) để mô tả nội dung và mục đích của gói dữ liệu.
Ví dụ:

* Gói dữ liệu với cờ SYN (synchronization <=> Sự đồng bộ) dùng để bắt đầu một connection.
* ACK (acknowledgement <=> Xác nhận).
* FIN (finish <=> hoàn thành) dùng để ngắt một connection.
* ...

Bây giờ chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn một phiên (session) làm việc được bắt đầu như thế nào:



1. SYN: các chương trình máy con (ví dụ yêu cầu từ browser, ftp client) bắt đầu connection với máy chủ bằng cách gửi một packet với cờ "SYN" đến máy chủ.
SYN packet này thường được gửi từ các cổng cao (1024 - 65535) của máy con đến những cổng trong vùng thấp (1 - 1023) của máy chủ. Chương trình trên máy con sẽ hỏi hệ điều hành cung cấp cho một cổng để mở connection với máy chủ. Những cổng trong vùng này được gọi là "cổng máy con" (client port range). Tương tự như vậy, máy chủ sẽ hỏi HĐH để nhận được quyền chờ tín hiệu trong máy chủ, vùng cổng 1 - 1023. Vùng cổng này được gọi là "vùng cổng dịch vụ" (service port).
Ví dụ (mặc định):

- Web Server sẽ luôn chờ tín hiệu ở cổng 80 và Web browser sẽ connect vào cổng 80 của máy chủ.
- FTP Server sẽ lắng ở port 21.

Ngoài ra trong gói dữ liệu còn có thêm địa chỉ IP của cả máy con và máy chủ.

2. SYN/ACK: khi yêu cầu mở connection được máy chủ nhận được tại cổng đang mở, server sẽ gửi lại packet chấp nhận với 2 bit cờ là SYN và ACK.
SYN/ACK packet được gửi ngược lại bằng cách đổi hai IP của server và client, client IP sẽ thành IP đích và server IP sẽ thành IP bắt đầu. Tương tự như vậy, cổng cũng sẽ thay đổi, server nhận được packet ở cổng nào thì cũng sẽ dùng cổng đó để gửi lại packet vào cổng mà client đã gửi.
Server gửi lại packet này để thông báo là server đã nhận được tín hiệu và chấp nhận connection, trong trường hợp server không chấp nhận connection, thay vì SYN/ACK bits được bật, server sẽ bật bit RST/ACK (Reset Acknowledgement) và gởi ngược lại RST/ACK packet.
Server bắt buộc phải gửi thông báo lại bởi vì TCP là chuẩn tin cậy nên nếu client không nhận được thông báo thì sẽ nghĩ rằng packet đã bị lạc và gửi lại thông báo mới.

3. ACK: khi client nhận được SYN/ACK packet thì sẽ trả lời bằng ACK packet. Packet này được gởi với mục đích duy báo cho máy chủ biết rằng client đã nhận được SYN/ACK packet và lúc này connection đã được thiết lập và dữ liệu sẽ bắt đầu lưu thông tự do.
Đây là tiến trình bắt buộc phải thực hiện khi client muốn trao đổi dữ liệu với server thông qua giao thức TCP. Một số thủ thuật dựa vào đặc điểm này của TCP để tấn công máy chủ (ví dụ DOS).

Apr 10, 2012

Bài giảng mạng máy tính



Là một người mới bước vào thế giới mạng máy tính, và bạn đang có mục tiêu tìm hiểu các lĩnh vực khác của mạng. Mạng máy tính căn bản là những đều không thể thiếu, và bạn phải tìm hiểu. Đây là toàn bộ slide bài giảng mà Thành đã biên soạn, dùng để giảng cho các bạn sinh viên trường ĐH CNTT trong thời gian qua. Tuy nội dung chưa được đầy đủ lắm, nhưng đã gom hết tất cả những gì cần thiết nhất để các bạn có thể tìm hiểu, nắm kỹ về mạng căn bản. Sau khi đọc tài liệu này, mỗi chương, mỗi chủ đề, sẽ là một hướng đi, một con đường lý thú dành cho các bạn nâng cao hơn.
Bên cạnh phần lý thuyết, tôi còn chuẩn bị cho các bạn phần lab để bạn thực hành thêm. Khi học có gì không hiểu thì cứ hỏi. Chúc các bạn học tốt.
Nguôn: blog Đinh chí Thành

Cách xác định địa chỉ MAC

[ Blog ĐCT ]  Xác định địa chỉ MAC  trong mô hình đây là thể loại câu hỏi xuất hiện trong các bài kiểm tra của CCNA. Bài hôm nay, Thành sẽ hướng dẫn các bạn cách xác định đại chỉ MAC đối với loại câu hỏi này.
Điều trước tiên là bạn hiểu được quy trình đóng gói dữ liệu của mô hình OSI, hoặc đơn giãn hơn là mô hình TCP/IP. Để dễ dàng, mình sẽ nói về mô hình TCP/IP, quy trình đóng gói các địa chỉ của chúng như sau. Chúng ta giả dụ có một client A cần gửi yêu cầu truy cập web lên Server B.
Đầu tiên là Application đóng gói dữ liệu của nó. Sau đó chuyển cho Transport, gắn thêm header, quan trọng nhất là Port. Dest Port là port của ứng dụng mà máy client muốn gửi dữ liệu đến, ở ví dụ này là 80, vì đang truy cập dịch vụ web. Source Port là số ngẫu nhiên ở phía client tự sinh ra, mục đích là để server gửi kết quả về.
Tiếp theo, Internet sẽ đóng gói địa chỉ IP. Đây là địa chỉ luận lý, nên chỉ quan tâm đến đầu và cuối. Như vậy Dest IP Addr là địa chỉ của server B. Còn Source IP Addr là địa chỉ ip của client A.
Tầng Network Access sẽ đóng thêm địa chỉ MAC. MAC ở đây là địa chỉ vật lý nên sẽ dính tới các thiết bị trung gian. Ở đây bạn nào gắn MAC của server B vào là tiêu luôn. Chúng ta xem lại mô hình mạng, máy A cần liên lạc với B nằm khác network rồi, do đó nó cần gửi dữ liệu đến default gateway. Vì vậy, MAC lúc này là không phải của Server B mà là của Default Gateway.
Khi gói dữ liệu xác định được MAC của default gateway, nó sẽ gửi dữ liệu đến đó. Tại router này, sau khi thực hiện định tuyến, nó xác định được địa chỉ của router tiếp theo mà nó cần đến, do đó MAC trong gói tin tại đầu ra của router chính là MAC của router kế tiếp.
Trong suốt quá trình truyền tải dữ liệu qua các router trung gian địa chỉ IP không bị thay đổi, nhưng địa MAC thì bị thay đổi. Điều này có nghĩa là qua các thiết bị trung gian, nó tiến hành đóng gói lại dữ liệu từ tầng Network Access.
Nói tóm lại để xác định địa chỉ MAC, bạn cần tuân thủ quy tắc sau:
  • Xem coi bạn đang ở đâu trong chuỗi các thiết bị trung gian.
  • Xem xét chiều (intside or outside) của gói tin. Trên cùng một router gói tin Inside sẽ có MAC khác với Outside.

Bài tập ví dụ

Tiếp theo, mình sẽ giải ví dụ cho các bạn vài bài để các bạn hiểu vấn đề hơn.

Ex1:

Refer to the exhibit. Host B attempts to establish a TCP/IP session with host C. During this attempt, a frame was captured at the FastEthernet interface fa0/1 of the San Francisco router. The packet inside the captured frame has the source IP address 10.10.1.2, and the destination IP address is 10.31.1.20. What is the destination MAC addressof the frame at the time of capture? 

Minh họa bài 1
  1. 0060.7320.D632
  2. 0060.7320.D631
  3. 0040.8517.44C3
  4. 0009.B2E4.EE03
  5. 0010.C2B4.3421 
 Bạn có hiểu yêu cầu bài này không nhỉ! Host B gửi dữ liệu đến host C. Vậy xác định Source IP 10.10.1.2 và Dest IP 10.31.1.20. Một frame bị capture tại Fa0/1 của router San Francisco. Vậy bạn có đoán được gói tin tiếp theo sẽ gửi đi đâu không, là Fa0/0 của router  New York. Chiều của frame thì inside, tức là đi ra, không còn gì bàn cãi nữa, từ Fa0/1 San Fran mà đi ra thì chỉ có thể đi đến Fa0/0 New York thôi. Giờ thì bạn biết đáp án là chứ! (0060.7320.D631).




Ex2:

Host A wants to access the Internet. Which combination of a Layer 2 address and a Layer 3 address will enable this access from host A? 

Minh họa bài 2
  1. Destination MAC: 0030.8596.DE83 Default gateway: 209.165.202.130
  2. Destination MAC: 0030.8596.DE82 Default gateway: 172.16.9.2
  3. Destination MAC: 0030.8517.44C4 Default gateway: 172.16.1.1
  4. Destination MAC: 0030.8517.44C4 Default gateway: 209.165.202.130 
Host A cần truy cập internet, thì gói tin của nó phải gửi đến router làm default gateway rồi. Vậy đáp án của bài này gì? (Destination MAC: 0030.8517.44C4 Default gateway: 172.16.1.1)

Ex3:

The host was disconnected from switch 2 and connected to switch 1. Which combination of IP address, subnet mask, and default gateway should be assigned to this host to allow it to function in the network? 

Minh họa bài 3

  1. IP address: 10.10.9.37 Subnet mask: 255.255.255.240 Default gateway: 10.10.9.35
  2. IP address: 10.10.9.37 Subnet mask: 255.255.255.224 Default gateway: 10.10.9.35
  3. IP address: 10.10.9.29 Subnet mask: 255.255.255.248 Default gateway: 10.10.9.35
  4. IP address: 10.10.9.32 Subnet mask: 255.255.255.224 Default gateway: 10.10.9.35
  5. IP address: 10.10.9.37 Subnet mask: 255.255.255.224 Default gateway: 196.1.105.6
  6. IP address: 10.10.9.63 Subnet mask: 255.255.255.224 Default gateway: 10.10.9.35 
Quy tắc cơ bản nhất là host phải có cùng lớp mạng với Default Gateway rồi! Xem đáp án nào đúng nhé (IP address: 10.10.9.63 Subnet mask: 255.255.255.224 Default gateway: 10.10.9.35).

Kết Luận

Cái chính nhất là các bạn hiểu được quy tắc xác định, mà trên hết là hiểu quá trình đóng gói dữ liệu qua các lớp. Một khi đã hiểu rồi thì cho dù có bị biến đổi đến đâu thì mình cũng xác định được.
Chúc bạn thi tốt!
Nguồn: blog Đinh Chí Thành

Mar 29, 2012

Sưu tầm những thuật ngữ viết tắt trong tin học


PC, NTFS, AGP, USB,....v..v chúng có ý nghĩa gì?

Bạn có thể rất am hiểu về tin học, bạn có thể rành về máy tính, nhưng bạn có biết 
những thuật ngữ viết tắt trong tin học như PC, NTFS, AGP, USB,....v..v chúng có ý nghĩa gì? .

Dưới đây là 1 số thuật ngữ viết tắt mà mình sưu tầm được.


IT (Information Technology): Công nghệ về máy tính.

PC (Personal Computer): Máy tính cá nhân.

ICT (Information Communication Technology): Ngành công nghệ thông tin - truyền thông.

PDA (Personal Digital Assistant): Thiết bị số hổ trợ cá nhân.

CP (Computer Programmer): Người lập trình máy tính.

CPU (Central Processing Unit): Đơn vị xữ lý trung tâm trong máy tính.

BIOS (Basic Input/Output System): Hệ thống nhập/xuất cơ sở.

CMOS (Complementary Metal Oxide Semiconductor): Bán dẫn bù Oxít - Kim loại, Họ các vi mạch điện tử thường được sử dụng rộng rải trong việc thiết lập các mạch điện tử.

I/O (Input/Output): Cổng nhập/xuất.

COM (Computer Output on Micro):

CMD (Command): Dòng lệnh để thực hiện một chương trình nào đó..

OS (Operating System): Hệ điều hành máy tính.

OS Support (Operating System Support): Hệ điều hành được hổ trợ.

BPS (Bits Per Second): Số bít truyền trên mỗi giây.

RPM (Revolutions Per Minute): Số vòng quay trên mỗi phút.

ROM (Read Only Memory): Bộ nhớ chỉ đọc, không thể ghi - xóa.

RAM (Random Access Memory): Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên.

SIMM (Single Inline Memory Module).

DIMM (Double Inline Memory Modules).

RIMM (Ram bus Inline Memory Module).

SDRAM (Synchronous Dynamic Random Access Memory): RAM đồng bộ.

SDR - SDRAM (Single Data Rate SDRAM).

DDR - SDRAM (Double Data Rate SDRAM).

HDD (Hard Disk Drive): Ổ Đĩa cứng - là phương tiện lưu trữ chính.

FDD (Floppy Disk Drive): Ổ Đĩa mềm - thông thường 1.44 MB.

CD - ROM (Compact Disc - Read Only Memory): Đĩa nén chỉ đọc.

Modem (Modulator/Demodulator): Điều chế và giải điều chế - chuyển đổi qua lại giữa tín hiệu Digital và Analog.

DAC (Digital to Analog Converted): Bộ chuyển đổi từ tín hiệu số sang tín hiệu Analog.

MS - DOS (Microsoft Disk Operating System): Hệ điều hành đơn nhiệm đầu tiên của Microsoft (1981), chỉ chạy được một ứng dụng
tại một thời điểm thông qua dòng lệnh.

NTFS (New Technology File System): Hệ thống tập tin theo công nghệ mới - công nghệ bảo mật hơn dựa trên nền tảng là Windows
NT.

FAT (File Allocation Table): Một bảng hệ thống trên đĩa để cấp phát File.

SAM (Security Account Manager): Nơi quản lý và bảo mật các thông tin của tài khoản người dùng.

AGP (Accelerated Graphics Port): Cổng tăng tốc đồ họa.

VGA (Video Graphics Array): Thiết bị xuất các chương trình đồ họa theo dãy dưới dạng Video ra màn hình.

IDE (Integrated Drive Electronics): Mạch điện tử tích hợp trên ổ đĩa cứng, truyền tải theo tín hiệu theo dạng song song (Parallel ATA),
là một cổng giao tiếp.

PCI (Peripheral Component Interconnect): Các thành phần cấu hình nên cổng giao tiếp ngoại vi theo chuẩn nối tiếp.

ISA (Industry Standard Architecture): Là một cổng giao tiếp.

USB (Universal Serial Bus): Chuẩn truyền dữ liệu cho BUS (Thiết bị) ngoại vi.

SCSI (Small Computer System Interface): Giao diện hệ thống máy tính nhỏ - giao tiếp xữ lý nhiều nhu cầu dữ liệu cùng một lúc.

ATA (Advanced Technology Attachment): Chuẩn truyền dữ liệu cho các thiết bị lưu trữ.

SATA (Serial Advanced Technology Attachment): Chuẩn truyền dữ liệu theo dạng nối tiếp.

PATA (Parallel ATA): Chuẩn truyền dữ liệu theo dạng song song.

FSB (Front Side Bus): BUS truyền dữ liệu hệ thống - kết nối giữa CPU với bộ nhớ chính.

HT (Hyper Threading): Công nghệ siêu phân luồng.

S/P (Supports): Sự hổ trợ.

PNP (Plug And Play): Cắm và chạy.

EM64T (Extended Memory 64 bit Technology): CPU hổ trợ công nghệ 64 bit.

IEEE (Institute of Electrical and Electronics Engineers): Học Viện của các Kỹ Sư Điện và Điện Tử.

OSI (Open System Interconnection): Mô hình liên kết hệ thống mở - chuẩn hóa quốc tế.

ASCII (American Standard Code for Information Interchange): Hệ lập mã, trong đó các số được qui định cho các chữ.

APM (Advanced Power Manager): Quản lý nguồn cao cấp (tốt) hơn.

ACPI (Advanced Configuration and Power Interface): Cấu hình cao cấp và giao diện nguồn.

MBR (Master Boot Record): Bảng ghi chính trong các đĩa dùng khởi động hệ thống.

RAID (Redundant Array of Independent Disks): Hệ thống quản l‎ý nhiều ổ đĩa cùng một lúc.

Wi - Fi (Wireless Fidelity): Kỹ thuật mạng không dây.

LAN (Local Area Network): Mạng máy tính cục bộ.

WAN (Wide Area Network): Mạng máy tính diện rộng.

NIC (Network Interface Card): Card giao tiếp mạng.

UTP (Unshielded Twisted Pair): Cáp xoắn đôi - dùng để kết nối mạng thông qua đầu nối RJ45.

STP (Shielded Twisted Pair): Cáp xoắn đôi có vỏ bọc.

BNC (British Naval Connector): Đầu nối BNC dùng để nối cáp đồng trục.

ADSL (Asymmetric Digital Subscriber Line): Đường thuê bao bất đối xứng - kết nối băng thông rộng.

TCP/IP (Transmission Control Protocol/Internet Protocol): Giao thức mạng.

IP (Internet Protocol): Giao thức giao tiếp mạng Internet.

DHCP (Dynamic Host Configuration Protocol): Hệ thống giao thức cấu hình IP động.

DNS (Domain Name System): Hệ thống phân giải tên miền thành IP và ngược lại.

RIS (Remote Installation Service): Dịch vụ cài đặt từ xa thông qua LAN.

ARP (Address Resolution Protocol): Giao thức chuyển đổi từ địa chỉ Logic sang địa chỉ vật lý.

ICS (Internet Connection Sharing): Chia sẽ kết nối Internet.

MAC (Media Access Control): Khả năng kết nối ở tầng vật lý.

CSMA/CD (Carrier Sense Multiple Access with Collision Detection): Giao thức truyền tin trên mạng theo phương thức lắng nghe
đường truyền mạng để tránh sự đụng độ.

AD (Active Directory): Hệ thống thư mục tích cực, có thể mở rộng và tự điều chỉnh giúp cho người quản trị có thể quản lý tài nguyên trên mạng một cách dễ dàng.

DC (Domain Controller): Hệ thống tên miền.

OU (Organization Unit): Đơn vị tổ chức trong AD.

DFS (Distributed File System): Hệ thống quản lý tập tin luận lý, quản lý các Share trong DC.

HTML (Hyper Text Markup Language): Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản

Other

ISP (Internet Service Provider): Nhà cung cấp dịch vụ Internet.

ICP (Internet Content Provider): Nhà cung cấp nội dung thông tin trên Internet.

IAP (Internet Access Provider): Nhà cung cấp cỗng kết nối Internet.

WWW (World Wide Web): Hệ thống Web diện rộng toàn cầu.

HTTP (Hyper Text Transfer Protocol): Giao thức truyền tải File dưới dạng siêu văn bản.

URL (Uniform Resource Locator): Dùng để định nghĩa một Website, là đích của một liên kết.

FTP (File Transfer Protocol): Giao thức truyền tải File.

E_Mail (Electronic Mail): Hệ thống thư điện tử.

E_Card (Electronic Card): Hệ thống thiệp điện tử.

ID (Identity): Cở sở để nhận dạng.

SMS (Short Message Service): Hệ thống tin nhắn ngắn - nhắn dưới dạng ký tự qua mạng điện thoại.

MSN (Microsoft Network): Dịch vụ nhắn tin qua mạng của Microsoft.

MSDN (Microsoft Developer Network): Nhóm phát triển về công nghệ mạng của Microsoft.

Acc User (Account User): Tài khoản người dùng.

POP (Post Office Protocol): Giao thức văn phòng, dùng để nhận Mail từ Mail Server.

SMTP (Simple Mail Transfer Protocol): Giao thức dùng để gửi Mail từ Mail Client đến Mail Server.

CC (Carbon Copy): Đồng kính gửi, người nhận sẽ nhìn thấy tất cả các địa chỉ của những người nhận khác (Trong E_Mail).

BCC (Blind Carbon Copy): Đồng kính gửi, nhưng người nhận sẽ không nhìn thấy địa chỉ của những người nhận khác.

ISA Server (Internet Security & Acceleration Server): Chương trình hổ trợ quản lý và tăng tốc kết nối Internet dành cho Server.

ASP/ASP.NET (Active Server Page): Ngôn ngữ viết Web Server.

SQL (Structured Query Language): Ngôn ngữ truy vấn cấu trúc - kết nối đến CSDL.

IE (Internet Explorer): Trình duyệt Web “Internet Explorer” của Microsoft.

MF (Mozilla Firefox): Trình duyệt Web “Mozilla Firefox”.

CAD (Computer Aided Design): Thiết kế với sự trợ giúp của máy tính.

CAM (Computer Aided Manufacturing): Sản xuất với sự trợ giúp của máy tính.

CAL (Computer Aided Learning): Học tập với sự trợ giúp của máy tính.

DPI (Dots Per Inch): Số chấm trong một Inch, đơn vị đo ảnh được sinh ra trên màn hình và máy in.

CCNA (Cisco Certified Network Associate): Là chức chỉ mạng quốc tế do hãng sản xuất thiết bị mạng hàng đầu thế giới - Cisco – cấp,
và được công nhận trên toàn thế giới.

CCNP (Cisco Certified Network Professional): Là chứng chỉ mạng cao cấp của Cisco.

MCP (Microsoft Certified Professional): Là chứng chỉ ở cấp độ đầu tiên của Microsoft.

MCSA (Microsoft Certified Systems Administrator): Chứng chỉ dành cho người quản trị hệ điều hành mạng của Microsoft, được chính
Bác Bill Gate ký.

MCSE (Microsoft Certified Systems Engineer): Tạm dịch là kỹ sư mạng được Microsoft chứng nhận, do chính tay Bác Bill Gate ký

Sưu tầm


Xem thêm: http://kenhdaihoc.com/forum/showthread.php?t=3014#ixzz1qVCzEsj8