Showing posts with label y học. Show all posts
Showing posts with label y học. Show all posts

Sep 6, 2012

Xoa bóp chữa bệnh viêm họng mạn tính


Xoa bóp chữa viêm họng mạn tính

Viêm họng là bệnh rất hay gặp trong mùa đông do thời tiết lạnh và hanh khô kéo dài. Bên cạnh đó, hút thuốc lá, nghiện rượu nặng, hoặc phải sống trong môi trường nhiều bụi, khí độc,… là những yếu tố thuận lợi làm mắc bệnh. Nếu không được điều trị triệt để sẽ dẫn đến viêm họng mạn tính hoặc gây viêm phế quản, phổi... Người bệnh có cảm giác vướng víu, ngứa rát thường xuyên trong họng; ho và khạc đờm (quánh dính hoặc trắng nhầy) thường xuyên, nhất là sáng sớm, khi ngủ dậy. Do ngứa họng nên người bệnh hay khạc nhổ, ho khan, đặng hắng gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe và công việc. Gặp điều kiện thuận lợi như những ngày trời rét đậm hoặc sức đề kháng của cơ thể giảm sút, bệnh có thể nặng lên thành một đợt viêm họng cấp (người bệnh có đau họng, sốt, ho khạc đờm đặc...). Theo Đông y, viêm họng thuộc phạm vi chứng tý, gọi là hầu tý. Nguyên nhân là do phong hàn, phong nhiệt hoặc khí táo. Xoa bóp bấm huyệt là một phương pháp đơn giản của Đông y giúp giảm bớt những triệu chứng của viêm họng mạn và đề phòng những đợt cấp hoặc biến chứng của viêm họng. Ngoài việc uống thuốc, nên kiên trì thực hiện xoa bóp hằng ngày sẽ có hiệu quả.
Vuốt hai bên họng: Dùng ngón tay cái day ấn huyệt liêm tuyền khoảng 3 phút.
Dùng ngón tay cái và ngón trỏ vuốt hai bên cạnh họng từ trên xuống khoảng 3 phút.
Dùng ngón cái và ngón trỏ tay phải đặt nhẹ hai bên xương sụn họng (chỗ yết hầu) lắc chậm rãi sang phải, sang trái khoảng 30 lần.
Xoa day huyệt phong trì: Dùng hai ngón tay cái ấn vào huyệt phong trì và day khoảng 2 phút.
Xoa huyệt dũng tuyền: Để chân trái lên đầu gối chân phải, dùng tay phải xoa mạnh lòng bàn chân trái, nhanh và mạnh dần đến khi cảm giác nóng lên thì thôi. Sau đó đổi chân xoa bằng tay trái.
Vị trí huyệt:
- Liêm tuyền: Chính giữa bờ trên sụn giáp trạng, trên lằn chỉ ngang chỗ cuống hầu, ở trên khe của xương móng và sụn giáp trạng.
- Phong trì: Ở chỗ lõm của bờ trong cơ ức đòn chũm và bờ ngoài cơ thang bám vào đáy hộp sọ.
- Dũng tuyền: Dưới lòng bàn chân, huyệt ở điểm nối 2/5 trước với 3/5 sau của đoạn đầu ngón chân thứ hai và giữa bờ sau gót chân, lỗ hõm dưới bàn chân.
Để phòng bệnh, cần thực hiện những điều sau:
- Súc miệng hằng ngày bằng nước muối loãng và ngậm chanh muối, gừng muối, quất hấp đường phèn hoặc mật ong.
- Phòng ở và nơi làm việc phải đủ ấm, tránh làm việc trong môi trường nhiều khói bụi, hóa chất. Cần giữ ấm đặc biệt là cổ và ngực, đeo khẩu trang khi đi ra ngoài trời.
- Kiêng hút thuốc lá và hạn chế rượu. Ăn đủ chất dinh dưỡng để cơ thể có sức đề kháng, tránh các thức ăn cay, mặn.
- Tránh bị cảm cúm và viêm mũi họng cấp. Khi bị viêm họng cấp hoặc đợt cấp của viêm họng mạn, cần dùng thuốc của y học hiện đại theo chỉ định của bác sĩ.


Từ khóa: chữa viêm họng,chữa cao huyết áp , chữa xuất tinh sớm, điều trị viêm gan b , chua cao huyet ap , tri nam da , chua mun trung ca

Chữa đau dạ dày bằng màng mề gà


Chữa đau dạ dày bằng màng mề gà
BS. Thu Nga
Màng mề gà (kê nội kim) là lớp màng màu vàng phủ mặt trong của mề gà. Khi mổ gà, lấy mề gà mổ ra, bóc ngay lớp màng bao quanh mề gà, đem rửa sạch rồi phơi. Loại màng tốt có màu vàng nâu, trên mặt có nhiều vết nhăn dọc khi phơi khô chất giòn, dễ vỡ vụn, vết bẻ có cạnh bóng. Khi dùng đem sao với cát cho phồng lên, lấy ra rây bỏ cát là được, bảo quản nơi khô ráo, kín, tránh đè nặng làm vỡ nát.
Theo y học cổ truyền, kê nội kim có vị ngọt, chữa các bệnh rối loạn tiêu hóa, chữa cam tích trẻ em, biếng ăn, ăn không tiêu, bụng đầy trướng, ăn vào muốn nôn, đại tiện lỏng, viêm dạ dày, ruột, sỏi tiết niệu, tiểu rắt, tiểu và đại tiện ra máu, mụn nhọt...
Chữa cam tích (bụng đầy, ít ăn), đái rắt, đái buốt: màng mề gà sao 60g, tán bột, mỗi lần uống 4-6g, ngày 2 lần với nước cơm hoặc nước ấm.
Trẻ tiêu hóa không tốt: Lấy gạo 100g nấu cháo; màng mề gà 15g sao phồng, tán bột cho vào cháo, thêm gia vị (muối hoặc đường). Mỗi ngày ăn 2-3 lần.
Món ăn, bài thuốc dùng cho trẻ biếng ăn: Màng mề gà 6g, thịt lươn 250g. Cách chế biến: Lươn dùng muối tuốt cho hết nhớt, mổ bỏ hết phủ tạng rửa sạch, thái thành từng khúc. Màng mề gà sao khô tán nhỏ, thêm chút muối và gia vị trộn đều với thịt lươn hấp chín, dùng làm thức ăn cho trẻ trên 3 tuổi.
Ho gà: Màng mề gà 10g (sao vàng thành bột), mật ong 50g, tỏi 10 nhánh (ép lấy nước), mã thầy 500g (ép lấy nước). Cho tất cả vào nước (lượng vừa phải) đun sôi. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 3 thìa con.
Chữa sỏi đường tiết niệu: Màng mề gà 30g, đảm tinh 10g, sơn tra 30g. Tất cả đem tán nhỏ. Cách dùng: Mỗi lần uống 3g với nước đun sôi, ngày 2 lần.
Viêm đại tràng mạn tính: Màng mề gà (sao) 10g, bạch truật 10g. Tán bột, trộn đều. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 4 - 6g.
chữa đau dạ dày: Bột mịn kê nội kim 4g, bột mịn mai mực 4g, bột gạo nếp rang thơm 2g, bột cam thảo đã khử 0,2g. Tất cả trộn thành 1 gói, mỗi ngày uống 2 gói sau bữa ăn.
Trẻ tiêu chảy kéo dài, suy dinh dưỡng: Màng mề gà 1 cái, hoài sơn (khoai mài) 30g, hai thứ sao vàng tán bột. Gạo nếp 50g nấu cháo. Mỗi lần cho 5g bột nấu cùng cháo, ăn ngày 1-2 lần, ăn liền trong một tuần.

Từ khóa: chữa đau dạ dày | chữa máu nhiễm mỡ | chữa viêm gan b | chữa gan nhiễm mỡ | chữa hôi miệng | chữa đau răng | chữa sâu răng | chữa viêm họng | chữa cao huyết áp | chữa xuất tinh sớm

Jun 19, 2012

Sách linh Khu - Y học cổ truyền việc Nam


Pass: wWw.kenhdaihoc.com

Chỉ với một cây kim, ta có thể cứu được mạng người


Bài sưu tầm do Thầy Trần Trọng Toàn (Vi Sinh) sưu tầm. Gởi đến các bạn.


Chỉ với một cây kim, ta có thể cứu được mạng người.
Irene Liu
(Lang Vườn trích dịch)




Kính thưa quí vị, có thể quí vị đã có đọc những dòng chữ này rồi, nhưng chúng tôi muốn trích dịch ra tiếng Việt Nam và phổ biến rộng rãi, trong hy vọng có thể cứu được mạng người trong cơn nguy cấp, khi chờ đợi được các chuyên viên Y-Tế săn sóc.


Chỉ cần một ống tim thuốc (loại dùng xong rồi phế thải, bằng nhựa), hoặc một cây kim may là chúng ta có thể cứu mạng một bệnh nhân đang bị chứng tai biến mạch máu não (stroke).  Việc cứu chữa thật đơn giản và dễ dàng một cách lạ lùng và hữu hiêu. Chúng ta chỉ cần một phút để đọc tài liệu này, và các điều ghi trong tài liệu quả là những hướng dẫn tuyệt vời.




Xin quí vị ghi nhớ hoặc lưu giữ tài liệu này để sẵn sàng áp dụng, vì biết đâu, một ngày nào đó quí vị sẽ dùng đến để cứu sống mạng người.


Cô Irene Liu kể chuyện: “Cha tôi bị tê liệt và chết sau đó vì Ông là bệnh nhân của bệnh tai biếng mạch máu não.  Ước chi tôi biết được thủ thuật này từ trước.  Khi tai biếng mạch máu não xảy ra,
tất cả những tia huyết quản nhỏ trong não bộ sẽ từ từ vỡ ra sau đó.”


Khi có bệnh nhân bị tai biếng mạch máu não, chúng ta phải giữ bình tĩnh, đừng cuốn quít.  Ðiều quan trọng nhất là ÐỪNG BAO GIỜ DI CHUYỂN NẠN NHÂN, bất kỳ là họ đang bị nạn ở đậu

Vì nếu nạn nhân bị di chuyển, các tia huyết quản trong não bộ sẽ
vỡ rạ.  Từ từ giúp bệnh nhân ngồi thẳng dậy, và chúng ta có thể bắt
đầu công việc “rút máu.”


Nếu quí vị có sẵn một ống tiêm thuốc, thì tốt nhất, nếu không thì một cây kim may, hay một cây kim gúc, cũng có thể giúp chúng ta được.


1- Trước hết chúng ta hãy hơ nóng kim bằng lửa(bật lửa, đèn nến) để sát trùng, rồi dùng kim để chích trên mười đầu ngón tay.
2- Chúng ta không cần tìm một huyệt đặc biệt nào cả, chỉ cần chích vào đầu ngón tay, cách móng tay độ một ly(milimetre).
3- Chích kim vào cho đến khi có máu rỉ rạ
4- Nếu máu không chảy, nên nặn đầu ngón tay cho đến khi thấy máu nhỏ giọt.
5- Khi máu đã chảy từ cả mười đầu ngón tay, thì chờ vài phút, bệnh nhân sẽ tỉnh dậy.
6- Nếu mồm bệnh nhân bị méo, thì chúng ta phải nắm hai (lổ)
tai của bệnh nhân kéo mạnh, cho đến khi hai tai đều ửng màu
đỏ.
7- Châm vào dái tai (ear lobe) hai mũi môi bên cho đến khi máu nhỏ giọt từ mỗi dái tai.  Sau vài phút, bệnh nhân sẽ tỉnh lại. Chúng ta hãy kiên tâm chờ cho đến khi bệnh nhân hoàn toàn
hồi tỉnh và không có một triệu chứng nào khác thường mới
mang bệnh nhân đến bệnh viện.


Vì nếu nạn nhân được chuyên chở vào bệnh viện sớm hơn.  Có thể những dằn sóc của xe cứu thương sẽ làm cho các mao quản (capillaries) trong não bộ bi vỡ ra. Nếu sau khi đó mà họ còn có thể đi đứng được, thì đúng là do phúc đức của Tổ Tiên họ.


Cô Liu nói tiếp: “Tôi học cách cứu chữa qua cách làm xuất huyết này từ một Ðông Y tên Hà Bảo Ðịnh (Ha Bu-Ting). Ngoài ra, tôi còn có cơ hội áp dụng phương pháp này nữa.  Vì

thế nên tôi khẳng định là phương pháp hữu hiệu 100%.  Năm
1979, tôi đang dạy tại Ðại Học Fung-Gaap tại Ðài Trung.  Một buổi trưa nọ, tôi đang giảng bài trong lớp, thì một Giáo Sư khác chạy sổ vào lớp học của tôi, vừa thở vừa nói ‘Cô Liu, đến gấp dùm, ông Giám Sự của chúng ta đang bị tai biến mạch máu não’


Tôi chạy lên lầu 3 ngay tức thì và thấy ông Giám Sự của chúng tôi là Trần Phúc Tiên, mặt mày nhợt nhạt, tiếng nói ngọng nghịu, và mồm thì méo xệch qua một bên, Ông hội đủ tất cả những triệu chứng của một người đang bị tai biến mạch máu não.  Tôi bảo một người sinh viên đang thực tập tại Ðại Học, đến Dược phòng bên ngoài mua cho tôi một ống tiêm, và dùng
kim tiêm để châm đầu mười ngón tay của ông Trần, cho đến khi mỗi đầu ngón tay có một giọt máu cỡ hạt đậu.  Sau vài phút,
mặt ông Trần đã nhuận sắc trở lại, và mắt ông cũng đã bắt đầu có thần. Nhưng mồm ông thì vẫn méo, nên tôi kéo hai tai ông
cho đến khi hai tai đều đỏ vì máu đọng, rồi châm vào mỗi bên
dái tai hai mũi để hai giọt máu tươm ra.


Khi hai giọt máu hai bên dái tai được rỉ ra, một phép lạ đã xảy ra.  Chỉ nội trong vòng từ 3 đến 5 phút, mồm ông ta đã từ từ trở lại hình dạng nguyên thủy, và tiếng nói của ông cũng trở lại bình thường.  Chúng tôi để ông nghỉ ngơi một lúc, rồi rót cho ông một tách nước trà nóng rồi đưa ông đi đến bệnh viện Ngụy
Hoa gần đó.  Ông nghỉ ngơi tại bệnh viện một đêm, rồi hôm sau lại trở về nhiệm sở làm việc.  Sau đó mọi việc đều bình thường. Ông không có triệu chứng nào nguy hại sau đó.  Trái lại các nạn
nhân của bệnh tai biến mạch máu não thường khó trở lại bình
thường, vì các tia máu trong não bộ bị vỡ trong khi xe cứu thương di chuyển họ đến bệnh viện.  Kết quả là không thể làm cho họ vãn hồi lại trạng thái cũ.”


Theo các thống kê, thì hiện nay, bệnh tai biến mạch máu não là nguyên nhân giết chết người ta hàng thứ nhì.  Những người may mắn thì có thể sống còn, nhưng phải mang tật nguyền suốt

đời.  Ðó là một tai họa khủng khiếp có thể xảy đến cho một cá nhân.  Nếu chúng ta có thể ghi nhớ phương pháp cho xuất huyết trên đây, để có thể giúp đở những nạn nhân của căn bệnh quái
ác này, để áp dụng tức thời trên nạn nhân, thì chỉ trong một thời gian ngắn, bệnh nhân sẽ tỉnh lại và được phục hồi 100%.


Chúng tôi hy vọng là quí vị có thể phổ biến tài liệu này để bệnh tai biến mạch máu não không còn là một căn bệnh giết người như hiện nay nữa.


NGUYÊN NHÂN VÀ NHỮNG ĐIỀU KIỆN DẪN ĐẾN TBMMN


1- Nguyên nhân:
- Những người bị cao huyết áp.
- Xơ vữa động mạch: Thường ở những người béo mập, những người nghiện bia, rượu, hút thuốc lá...
- Những người bị các bệnh về tim, mạch (hẹp, hở van tim, van
động mạch chủ, động mạch phổi...)
2- Điều kiện (còn gọi là nguyên nhân tức thời để TBMMN dễ xảy ra)
- Tình trạng thần kinh căng thẳng (tức giận, lo âu, buồn vui quá
độ...)
- Say bia, say rượu, say thuốc lá.
- Nhiễm lạnh đột ngột (khi tắm, bị gió lùa).


NHỮNG DẦU HIỆU BÁO TRƯỚC KHI BỊ  TBMMN


- Nhức đầu: Đây là dấu hiệu thường có nhất, hay xuất hiện về đêm, nhức nửa đầu (thường ở bên sẽ bị tổn thương). Cơn nhức đầu có
thể thoáng qua hoặc kéo dài.
- Chóng mặt, ù tai, buồn nôn, nhiều khi bị xung huyết ở vùng mặt
(bầm tím).
- Rối loạn ngôn ngữ: Nói khó, nói ngọng, không hiểu lời.
- Tê bì hoặc dị cảm nửa người (bên sẽ bị liệt).

- Thoáng mất ý thức, thoáng quên, thoáng điếc, thoáng ngất.
Tất cả những dấu hiệu trên có thể chỉ thoáng qua rồi mất cho nên người bệnh không lưu ý. Nhưng có khi ngay sau đó người bệnh rơi vào tình trạng TBMMN (hôn  mê).
 
 
NHỮNG TRIỆU CHỨNG CỦA TBMMN
 
 
1- Nếu nặng:
Tự nhiên bệnh nhân bị sây sẩm mặt mày rồi ngã vật ra, mê man
bất tỉnh, thở khò khè. Liệt nửa người, ỉa đái dầm dề. Những trường hợp này rất nặng, dễ dẫn đến tử vong sau ít giờ.
 
 
2- Nếu nhẹ:
Bệnh nhân cảm thấy nói khó, tê bì nửa người, tay chân khó vận động và dần dần không thể chủ động được nữa, tình trạng tinh thần vẫn còn tỉnh táo. Bệnh có thể dừng ở đây rồi phục hồi dần dần.
Song nhiều khi trở thành nặng như trên.

Châm cứu cổ điển và hiện đại


CHÂM CỨU CỔ ĐIỂN VÀ HIỆN ĐẠI

TÁC GIẢGiáo sư-Bác sĩ Quan Đông Hoa

Nguyên chủ nhiệm khoa Đông Y Đại Học Cần Thơ

TẢI VỀ-ĐÓNG GÓI THÀNH EBOOK :

NGÔ ĐỨC KHẢI 

PHẦN NỘI DUNG ĐƯỢC GIỮ NGUYÊN BẢN

[DOWNLOAD] http://www.mediafire.com/download.php?ur93ya3rzqpqbfs
[PASSWORD] wWw.kenhdaihoc.com

Cẩm nang chữa trị đông y


Download + pass
1.Vũ trụ quan và các thuyết cơ bản của đông y
Đặc điểm địa dư khí hậu phương đông  
Vũ trụ quan phương đông  
Các thuyết cơ bản của đông y
2.Tinh - Khí - Thần
Tinh  
Khí  
Thần
3.Học thuyết tạng phủ
Sinh lý và bệnh chủ yếu của tạng phủ  
Quan hệ giữa ngũ tạng với nhau  
Tóm tắt: Tương ứng theo hệ thống giải phẫu đông y
4. Bát cương biện chứng
Biểu và lý  
Hàn và nhiệt  
Hư và thực  
Âm và dương  
Tóm tắt bát cương biện chứng
5. Tứ chẩn 
Vấn chẩn (hơi)  
Vọng chẩn (nhìn)  
Văn chẩn (nghe)  
Thiết chẩn (bắt mạch và sờ nắn)

II.CÁC PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH VÀ CHÂM CỨU
Bàn về các phương pháp chữa bệnh
Phương pháp chữa bệnh bằng châm cứu

III.KINH LẠC
Đại cương về kinh lạc  
Mười hai kinh mạch  
Tám mạch kỳ kinh  

IV.DU HUYỆT
Đại cương về du huyệt  
Phân loại du huyệt  

Cách lấy huyệt  
Huyệt đặc tính (huyệt theo đặc tính nhất định)
V.CÁCH CHÂM CỨU
Cách châm
Cách cứu
VI. HUYỆT VỊ
Thủ thái âm phế kinh
Thủ dương minh đại trường kinh
Túc dương minh vị kinh
Túc thái âm kỳ kinh
Thủ thiếu âm tâm kinh
Thủ thái dương tiểu trường kinh
Túc thái dương quang kinh
Túc thiếu âm thân kinh
Thủ quyết âm tâm bào kinh
Thủ thiếu dương tam tiêu kinh
Thủ thiếu dương đảm kinh
Túc quyết âm can kinh
Nhâm mạch
Đốc mạch
Tên huyệt ở 6 mạch kỳ kinh còn lại
Tân huyệt và kỳ huyệt
Tân huyệt Kỳ huyệt

VII. BẢNG TRA CỨU HUYỆT LIÊN QUAN TRONG CHÂM CỨ
Ngũ du phối ngũ hành
Các huyệt giao hội
Ngày giờ và huyệt mở theo phép "Linh quy phi đằng"
Ngày giờ và huyệt mở theo phép "Tý ngọ lưu trú"
Giờ huyệt mở theo 12 địa chi và tạng phủ
VIII. PHÉP DƯỠNG SINH
Về phế
Về tỳ
Về tâm
Về can
Về thân
Về nhâm đốc
Về tinh thần
IX. TẠNG PHỦ BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ
Tâm và tiểu trường
Can và đảm
Tỳ và vị

Phế và đại trường
Thận và bàng quang
X. ÔN NHIỆT KINH BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ
Vệ, khí, doanh, huyết biện chứng luận trị  
Lục kinh biện chứng và tam tiêu biện chứng  
Tóm tắt chung các loại biện chứng
XI. CHẨN TRỊ CÁC CHỨNG TRONG LÂM SÀNG, CÓ KẾT HỢP ĐÔNG Y 
TRONG CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
Sốt cao
Hôn mê
Trẻ em kinh quyết (co giật)
Choáng ngất
Ngất xỉu (quyết chứng)
Chứng về huyết (xuất huyết)
Hen suyễn  
Tim thổn thức (hồi hộp)
Đau bụng
Nôn mửa
Vàng da (hoàng đản)
Chóng mặt (huyễn vận)
Đau đầu
Đau ngực  
Đau sườn
Đau lưng
Phù thũng
Bí đái, đái ít
Chứng liệt (nuy chứng)
XII.CHẨN TRỊ NHỮNG BỆNH CHỨNG THƯỜNG GẶP BẰNG CHÂM CỨU
Nguyên tắc trị liệu bằng châm cứu
Quy tắc xử phương trong châm cứu
Tám phép trị cơ bản
Chữa những bệnh thường gặp
Cảm mạo  
Ho  
Hen  
Đau đầu  
Choáng váng  
Mất ngủ  
Say nắng  
Hôn mê  
Choáng  
Trúng gió  
Miệng mắt méo lệch  
Chứng giản  

Nấc  
Nôn mửa
Đau dạ dày  
Đau bụng  
Tiêu chảy  
Bệnh lỵ  
Thổ tả  
Sốt rét  
Táo bón  
Đại tiện ra máu  
Viêm ruột thừa  
Chứng bại liệt  
Đau lưng  
Đau sườn ngực  
Đái dầm  
Lòi dom
Rối loạn kinh nguyệt  
Hành kinh đau bụng  
Tắc kinh  
Băng lậu huyết  
Khó đẻ  
Choáng váng sau đẻ  
Táo bón sau đẻ  
Thiếu sữa  
Sa dạ con  
Ho gà  
Kinh phong  
Phong lỗ rốn  
Trẻ em tiêu chảy
Trẻ em cam tích  
Quai bị  
Mụn nhọt  
Viêm tuyến vú  
Dị ứng mẩn ngứa  
Viêm bao hoạt dinh  
Bướu cổ  
Bong gân  
Sái cổ  
Câm điếc  
Chảy máu mũi  
Viêm xoang mũi  
Viêm họng  
Đau răng  
Đau mắt hoả bạo phát  
Gặp gió chảy nước mắt  
Cận thị  Lao phổi  
Nghẹn
Liệt nửa người  
Viêm tinh hoàn  
Di tinh  
Liệt dương  
Khí hư  
Có mang nôn mửa  
Quáng gà  
Bệnh uốn ván  
Lao hạch  
Đảo kinh  
Di chứng bại liệt trẻ em  
Bệnh liệt mồm  
Sởi  
Bạch hầu  
Viêm não nhật bản  
Viêm tai giữa
XIII. CÁC PHƯƠNG HUYỆT CHỮA TRỊ CÔNG HIỆU
Hướng dẫn sử dụng
Các huyệt chữa trị bệnh của 14 đường kinh:
Bệnh vùng đầu  
Bệnh gáy cổ
Bệnh mặt 
Bệnh mắt  
Bệnh mũi  
Bệnh miệng răng lưỡi 
Bệnh tai  
Bệnh hầu họng  
Bệnh sườn ngực  
Bệnh tim mạch  
Bệnh phổi
Bệnh gan  
Bệnh mật, vàng da  
Sán khí 
Bệnh tiêu hoá tỳ vận  
Bệnh dạ dày  
Bệnh đường ruột  
Bệnh thận, bàng quang  
Bệnh vùng bụng dưới  
Đau lưng, đau họng  
Bệnh sốt rét 
Bệnh huyết mạch  Bệnh cảm mạo  
Bệnh tinh thần, thần kinh 
Cấp cứu choáng ngất  
Bệnh ngoài da  
Bệnh bại  
Bệnh đàn ông  
Bệnh phụ khoa  
Các phương huyệt chữa trị bệnh của tân, kỳ huyệt: 
Bệnh mắt  
Bệnh tai  
Bệnh mũi  
Bệnh hầu họng miệng lưỡi 
Bệnh mặt  
Bệnh đầu  
Bệnh gáy cổ
Bệnh chi trên  
Bệnh lưng  
Bệnh ngực  
Bệnh chi dưới  
Trúng gió liệt nửa người 
Bệnh não  
Bệnh huyết áp  
Bệnh tim  
Bệnh phổi  
Bệnh gan mật  
Bệnh lá lách, tuỵ  
Bệnh dạ dày  
Bệnh vùng bụng  
Bệnh ổ ruột  
Ký sinh trùng đường ruột 
Bệnh tiêu hoá  
Bệnh thận, bàng quang  
Bệnh hậu môn  
Rắn cắn  
Bệnh về máu  
Bệnh sốt  
Bệnh mồ hôi  
Bệnh cảm cúm  
Trẻ em kinh phong  
Bệnh  
Nôn mửa  
Đờm  
Bệnh ngoài da
Bệnh tinh thần, thần kinh  
Bệnh đông kinh  
Bệnh phụ khoa  
Những tác dụng đặc hiệu của một số huyệt vị cần chú ý (huyệt đặc hiệu)
XIV. PHÉP CHẨN BỆNH BẰNG NHIỆT ĐỘ KINH LẠC
Dẫn nhập  
Phép chẩn bệnh bằng nhiệt độ kinh lạc nguyên lý, cách tiến hành và nhận định chẩn 
đoán:
Phép chẩn bệnh bằng nhiệt độ kinh lạc  
Cách vận hành máy đo nhiệt độ kinh lạc  
Cách đo nhiệt độ kinh lạc  
Cách ghi số đo và các chỉ số nhiệt  
Phần định hàn, nhiệt, biểu, lý và bệnh lý, sinh lý của từng kinh
Mô hình chỉ số nhiệt kinh lạc của bệnh chứng và cách lập mô hình
Lượng giá mức độ hoạt động của công năng tạng phủ dựa theo chỉ số nhiệt kinh lạc 
qua các lần đo nhiệt độ kinh lạc
Mô hình chỉ số nhiệt kinh lạc trong tạng phủ biện chứng và phương huyệt chẩn trị
tương ứng
Những nhận định chủ đạo trong việc phân tích diễn giải các chỉ số nhiệt kinh lạc
XV. LIỆT KÊ CÁC HUYỆT KHÁC NHAU NHƯNG CÙNG TÊN VÀ MỘT 
HUYỆT CÓ NHIỀU TÊN
Tổng quan  
Các huyệt khác nhau nhưng cùng tên  
Một số huyệt có nhiều tên  
Mười ba quỷ huyệt

Các phương pháp điều chế dược liệu


Các phương pháp điều chế dược liệu
Download + pass
http://www.mediafire.com/download.php?c719bzuudg0uah3
wWw.kenhdaihoc.com

140 vấn đề liên quan đến phụ nữ


CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN PHỤ NỮ

SƯU TẦM VÀ BIÊN TẬP LẠI : NGÔ ĐỨC KHẢI

TẢI VỀ VÀ ĐÓNG GÓI THÀNH EBOOK :

NGÔ ĐỨC KHẢI – XUÂN BẮC 02/10/2008

Phần nội dung được giữ nguyên bản

Down & pass
http://www.mediafire.com/download.php?bfbdjqzvjos8n57
wWw.kenhdaihoc.com

MỤC LỤC 
1. Giới tính của một con người được quyết định vào khi nào và bởi những yếu tố gì?
2. Có thể sinh con trai bằng cách cho người mẹ dùng testosteron trước hoặc trong khi
mang thai không?
3. Về sinh lý, cuộc đời người phụ nữ trải qua mấy giai đoan? Đặc điểm của từng giai
đoạn?
4. Buồng trứng của người phụ nữ có tất cả bao nhiêu tế bào trứng? Số lượng đó có tăng
thêm không?
5. Tế bào trứng phát dục và chín như thế nào?
6. Sau khi trứng rụng, tế bào trứng và nang noãn có những thay đổi gì?Buồng trứng có thể tổng hợp và tiết ra những loại hoóc môn sinh dục nào? Chúng có tác dụng như thế nào đối với công năng sinh dục của người phụ nữ?
8.Thế nào là kinh nguyệt và chu kỳ kinh nguyệt? Nó được hình thành như thế nào?
9. Quy luật của chu kỳ kinh nguyệt ở người phụ nữ bình thường như thế nào? Có những cảm giác gì trong thời kỳ kinh nguyệt?
10. Trong thời kỳ kinh nguyệt, cơ thể phụ nữ có những thay đổi gì? Phải chú ý những biện pháp giữ gìn sức khỏe nào?
11. Thế nào là chu kỳ buồng trứng? Rụng trứng và kinh nguyệt có liên quan gì với nhau?
12. Chu kỳ buồng trứng được điều khiển như thế nào?
13. Việc tiết ra hoóc môn sinh dục của tuyến yên chịu sựđiều khiển nào?
14. Tuyến yên vùng dưới đồi có chịu sựđiều khiển của hoóc môn buồng trứng không?
15. Phải thông qua những kiểm tra gì, bác sỹ mới biết được sự phát dục của noãn bào và việc không rụng trứng của người bệnh?
16. Thế nào là đo thân nhiệt cơ sở?
17. Thế nào là kiểm tra mảnh tế bào rụng ở âm đạo?
18. Thế nào là cho điểm niêm dịch ở cổ tử cung?
19. Thế nào là nạo sinh thiết nội mạc tử cung?
20. Kiểm tra siêu âm khoang chậu để kiểm tra tình trạng phát dục của noãn bào và sựrụng trứng như thế nào?
21. Có thể kiểm tra công năng của buồng trứng thông qua thử máu không?
22. Hóa nghiệm nước tiểu có thể dùng để kiểm tra công năng của buồng trứng?
23. Những phương pháp nào thường được dùng để kiểm tra tình trạng của tuyến yên?
24. Thế nào là thời kỳ dậy thì? Nó sẽ xuất hiện vào lúc nào?
25 - Trạng thái tâm lý của trẻ em gái thời kỳ dậy thì sẽ có những biến đổi gì?
26. Sự dậy thì bình thường do đâu gây nên? Hoóc môn trong cơ thể có thay đổi gì trongthời kỳ dậy thì ?
27. Thế nào là chứng bệnh dậy thì sớm?
28. Những trường hợp nào có thể dẫn đến chứng dậy thì sớm thực sựở trẻ em gái?
29. Những trường hợp nào có thể dẫn đến dậy thì sớm đồng tính giảở trẻ em gái?
30. Chữa trị cho những đứa trẻ dậy thì sớm như thế nào?
31. Điều gì gây ra chứng bệnh dậy thì sớm dị tính ở trẻ em gái?
32. Thế nào là dậy thì muộn và nhi hóa giới tính?
33. Những chứng bệnh gì thuộc vùng dưới đồi, tuyến yên có thể gây nhi hóa giới tính vĩnh viễn và vô kinh nguyên phát?
34. Thế nào là chứng bệnh turner? Có những phương pháp điều trị nào?
35. Ngoài bệnh turner, còn có những loại bệnh buồng trứng hoặc tuyến sinh dục pháttriển không hoàn chỉnh bẩm sinh nào khác không?
36. Bế kinh nguyên phát và nhi hóa giới tính còn có những nguyên nhân gì khác?
37. Dựa vào biểu hiện lâm sàng, sự rối loạn kinh nguyệt ở phụ nữ có thểđược chia thành mấy loại?
38. Kinh nguyệt rối loạn là do đâu? Những bước thông thường của bác sĩ trong việc chẩn trị bệnh về kinh nguyệt là gì?
39. Thế nào là tử cung rong huyết cơ năng? Nó được chia thành mấy loại?
40. Làm thế nào để cầm máu cho người bệnh tử cung rong huyết cơ năng không rụng trứng trong thời kỳ rong huyết?
41. Cầm máu như thế nào cho người bị bệnh rong huyết cơ năng còn trẻ, chưa kết hôn và bị thiếu máu nặng?
42. Phụ nữ trung niên bị rong huyết cơ năng, thiếu máu ở mức độ nặng, đã nạo tử cung để loại bỏ bệnh lý thuộc khí chất thì có thể dùng thuốc để cầm máu được không?
43. Người bị rong huyết cơ năng không rụng trứng, nếu âm đạo ngừng ra máu thì có phải là bệnh đã khỏi không?
44. Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ liệu có mắc bệnh rong huyết cơ năng không?
45. Thế nào là phẫu thuật nội soi niêm mạc tử cung?
46. Tại sao lại bị chảy máu trong thời gian rụng trứng? Cần phải điều trị như thế nào?
47. Vô kinh được phân loại như thế nào?
48. Nguyên nhân nào dẫn đến vô kinh do tử cung? Điều trị như thế nào?
49. Thế nào là chứng không có âm đạo và tử cung? Có thể chữa trịđược không?
50. Những nguyên nhân nào dẫn đến vô kinh buồng trứng, điều trị như thế nào?
51. Vô kinh tuyến yên vùng dưới đồi được phân loại như thế nào?
52. Nguyên nhân gì dẫn đến bệnh máu nhiều PRL? Vì sao khi trong máu có lượng PRL
cao thì lại dẫn đến vô kinh?
53. Bromocriptin có tác dụng điều trị như thế nào? Hiệu quả và tác dụng phụ của nó ra sao?
54. Người bị vô kinh do chứng PRL cao trong máu sau khi mang thai và sinh đẻ có uống thuốc Bromocriptin được không? Nếu có thì uống đến lúc nào?
55. Vô kinh tuyến yên còn do những nguyên nhân nào khác gây nên?
56. Điều trị vô kinh tuyến yên như thế nào?
57. Vô kinh vùng dưới đồi do những nguyên nhân nào gây nên? Điều trị như thế nào? .
58. Thế nào là trị liệu mạch xung GnRH?
59. Thế nào là thử nghiệm hưng phấn GnRH?
60. Phụ nữ sau khi uống thuốc tránh thai hay làm phẫu thuật triệt sản có bị vô kinh không?.
61. Thế nào là kinh nguyệt thưa? Có cần điều trị không?
62. Nguyên nhân nào làm cho lượng kinh nguyệt ít? Thế nào là dính niêm mạc khoang tửcung?
63. Giữa thể trọng, kinh nguyệt và sự rụng trứng của người phụ nữ có mối quan hệ tương quan với nhau không?
64. Thế nào là béo phì? Nó có ảnh hưởng gì đến kinh nguyệt không? Nó có hại gì đối với sức khỏe?
65. Nên kiểm tra và điều trị như thế nào đối với bệnh béo phì kèm kinh nguyệt khôngđều?
66. Thể trọng quá thấp có ảnh hưởng gì tới kinh nguyệt?
67. Thể thao và kinh nguyệt không đều có liên quan đến nhau không?
68. Thế nào là lưỡng giới tính giả? Nó được phân loại như thế nào? Tình trạng kinh nguyệt của người lưỡng giới tính ra sao?.
69. Thế nào là lưỡng giới tính thật (ái nam ái nữ thật)?
70. Thế nào là chứng bệnh không mẫn cảm với testosteron hoàn toàn?
71. Thế nào là người phụ nữ bị ái nam? Chứng này do bệnh gì gây nên?
72. Phân bố lông, tóc của phụ nữ có gì khác so với nam giới? Vì sao?
73. Nguyên nhân gì dẫn đến bệnh nhiều lông ở phụ nữ? Điều trị như thế nào?
74. Thế nào là bệnh buồng trứng đa nang?
75. Chứng bệnh buồng trứng đa nang có thường gặp không? Nó sẽ gây nên hậu quả gì?
76. Chẩn đoàn và điều trị bệnh buồng trứng đa nang như thế nào?
77. Phẫu thuật có thểđiều trịđược bệnh buồng trứng đa nang không?
78. Người đã sinh con, khi bị bệnh buồng trứng đa nang có thể không cần phải điều trị?
79. Đau bụng hành kinh là gì?
80. Phân loại đau bụng hành kinh như thế nào?
81. Đau bụng hành kinh có phải là hiện tượng thường xảy ra không?
82. Chứng đau bụng hành kinh liên quan đến những yếu tố gì?
83. Nguyên nhân và cơ chế gây đau bụng hành kinh
84. Đau bụng hành kinh nguyên phát có những đặc điểm lâm sàng nào?
85. Thế nào là chứng lạc nội mạc tử cung?
* Phương pháp trị bệnh 
86. Thế nào là các chứng ở tuyến cơ tử cung?
87. Những bệnh phụ khoa nào thường dẫn đến đau bụng hành kinh? Phải điều trị như thếnào?
88. Chẩn đoán và điều trịđau bụng hành kinh như thế nào?
89. Làm thế nào để phòng tránh đau bụng hành kinh?
90. Thế nào là chứng căng thẳng trước kỳ kinh nguyệt?
91. Chứng căng thẳng trước kỳ kinh nguyệt có thường thấy ở phụ nữ không?
92. Chứng căng thẳng trước kỳ kinh nguyệt có biểu hiện gì?
93. Vì sao lại sinh ra chứng căng thẳng trước kỳ kinh nguyệt?
94. Chẩn đoán căng thẳng trước kỳ kinh nguyệt như thế nào?
95. Điều trị chứng căng thẳng trước kỳ kinh nguyệt như thế nào?
96. Có thể dùng thuốc bắc đểđiều trị chứng căng thẳng trước kỳ kinh nguyệt không?
97. Vì sao những phụ nữ có kinh không đều lại khó có thai?
98. Phụ nữ vô sinh cần phải tiến hành kiểm tra, điều trị như thế nào?
99. Thế nào là thời kỳ tiền mãn kinh?
100. Vì sao trong những năm gần đây, việc giữ gìn sức khỏe thời kỳ tiền mãn kinh lại được coi trọng?
102. Vì sao kinh nguyệt của phụ nữ lại đến lúc tắt hẳn?
103. Sau khi mãn kinh, cơ thể người phụ nữ còn sản sinh ra oestrogen nữa không?
104. Cơ quan sinh dục của người phụ nữ trong thời kỳ tiền mãn kinh sẽ có những thayđổi gì?
105. Bộ xương của phụ nữ trong thời kỳ tiền mãn kinh có thay đổi gì?
106. Có phải người phụ nữ nào sau khi mãn kinh cũng đều mắc chứng loãng xương không?
107. Hệ thống tim mạch của phụ nữ sau khi mãn kinh sẽ có những thay đổi gì?
108. Những bộ phận khác trong cơ thể phụ nữ thời kỳ tiền mãn kinh sẽ có những thay đổi gì?
109. Thế nào là triệu chứng tổng hợp thời kỳ tiền mãn kinh? Phụ nữ trong thời kỳ quá độnày sẽ có những khó chịu gì?
110. Những triệu chứng điển hình nhất trong thời kỳ tiền mãn kinh là gì?
111. Phụ nữ thời kỳ tiền mãn kinh sẽ có những triệu chứng thần kinh gì?
112. Phụ nữ thời kỳ tiền mãn kinh sẽ có thay đổi gì về tâm lý và tinh thần?
113. Tình dục phụ nữ thời kỳ tiền mãn kinh có những thay đổi gì?
114. Phụ nữ thời kỳ tiên mãn kinh sẽ có những triệu chứng gì khác?
115. Thời kỳ tiền mãn kinh bắt đầu vào lúc nào? Sẽ kéo dài bao lâu?
116. Phụ nữ thời kỳ tiền mãn kinh có thể có thai không? Áp dụng biện pháp tránh thainào thì thích hợp?
117. Thế nào là mãn kinh nhân tạo?
118. Phụ nữ thời kỳ tiền mãn kinh phải tự mình giữ gìn sức khoẻ như thế nào? Làm thếnào để làm chậm lại quá trình lão hoá, giảm bớt bệnh tật?
119. Phụ nữ thời kỳ tiền mãn kinh làm thế nào để giữđược trạng thái tâm lý tốt?
120. Phụ nữ thời kỳ tiền mãn kinh làm thế nào để giữđược cuộc sống gia đình hòa hợp
121. Phụ nữ thời kỳ tiền mãn kinh nên chú ý đến sựđiều độ trong cuộc sống của mình như thế nào?
122. Phụ nữ thời kỳ tiền mãn kinh làm thế nào để hình thành thói quen vệ sinh tốt?
123. Thế nào là sựăn uống hợp lý ở phụ nữ thời kỳ tiền mãn kinh?
124. Phụ nữ thời kỳ tiền mãn kinh nên rèn luyện thân thể như thế nào cho khoa học?
125. Phụ nữ thời kỳ tiền mãn kinh phải chú ý chăm sóc da như thế nào?
126. Kiểm tra sức khỏe định kỳ có lợi như thế nào đối với phụ nữ thời kỳ tiền mãn kinh?
127. Những loại thuốc nào có lợi cho sự trì hoãn tuổi già, phòng ngừa bệnh tật?
128. Thế nào là phương pháp điều trị oestrogen?
129. Phương pháp điều trị oestrogen có tác dụng phụ gì?
130. Bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp điều trị oestrogen như thế nào?
131. Hiện nay có những loại thuốc nào là chế phẩm của oestrogen?
132. Hiện có loại thuốc nào là chế phẩm của progestagen?
133. Có mấy phương pháp điều trị bằng hoóc môn? Lựa chọn như thế nào?
134. Testosteron có thể dùng đểđiều trị cho phụ nữ đã mãn kinh không?
135. Việc điều trị bằng hoóc môn cần phải bắt đầu vào lúc nào? Duy trì trong bao lâu? Có phải bất kỳ phụ nữ mãn kinh cũng cần áp dụng biện pháp này?
136. Phụ nữ tiền mãn kinh cần phải phối hợp như thế nào trong quá trình trị liệu bằng hoóc môn?
137. Phụ nữ trẻ có cần thiết phải điều trị bằng oestrogen hay progestagen hay không?
138. Có những nguyên nhân và phương pháp điều trị nào đối với bệnh loãng xương ở phụ nữ trong giai đoạn mãn kinh?
139. Nguyên nhân gì khiến âm đạo ra máu nhiều lần ở phụ nữ sau khi đã mãn kinh?
140. Thế nào là viêm âm đạo do tuổi già? 

Bệnh học ngoại- phụ y học cổ truyền - Sách đào tạo BS y học cổ truyền


Bệnh học ngoại- phụ y học cổ truyền - Sách đào tạo  BS y học cổ truyền


Pass: wWw.kenhdaihoc.com

Bào chế đông dược


Trên thương trường, thuốc Đông y thường được bào chế dưới 5 dạng chính sau: CAO, ĐƠN, HOÀN, TÁN.


1- THUỐC THANG

Thuốc thang là hỗn hợp các vị thuốc, cho vào siêu, đổ nước, sắc, lược bỏ xác, lấy nước thuốc uống gọi là thuốc thang ( Thang: Nước nóng ). Thuốc thang thường ứng dụng rất rộng trong các dạng thuốc, vì nó dùng được liều cao, hấp thụ dễ dàng, hiệu quả nhanh chóng, mà lại còn gia giảm được linh hoạt, rất phù hợp với bịnh tình phức tạp, nhất là trong giai đoạn tấn công.

2- THUỐC CAO

+ Đại cương: Thuốc cao là loại thuốc chiết xuất hoạt chất qua dung môi rồi cô đặc lại. Thuốc cao có nhiều loại: Cao lỏng, cao mềm, cao dẻo, cao khô dùng để uống trong và có loại thuốc cao dùng ngoài như cao dán, cao xoa .

Thuốc cao uống trong trường hợp là thuốc bổ, trị bệnh mạn tính, dùng dược liệu cao hơn các dạng thuốc tán, hoàn.

Thuốc cao dùng ngoài thường dùng cho những bịnh mụn nhọt về ngoại khoa và những bịnh tật phong, hàn, thấp, tê . Loại cao dùng ngoài này người xưa gọi là thuốc dán mỏng, bây giờ gọi là cao dán . Ngoài ra có loại cao xoa, loại thuốc mềm dùng để bôi hoặc xoa lên da hay niêm mạc như cao Sao vàng ( Dầu cù là ) chẳng hạn .

+ Phân loại:

Thuốc cao có các loại, có tỷ lệ thuốc và nước như sau:

**Cao lỏng: Thể chất rắn gần như xi rô, rót được dễ dàng . Tỷ lệ 1000 ml tương ứng với 1,2 kg hay hơn nữa, dược liệu khô như cao Tam tài, cao Ích mẫu v..v.....

**Cao mềm: Thể chất sánh như Mật đặc hoặc sền sệt, có tỷ lệ nước từ 20 - 25% như cao Quy bản....

**Cao dẻo: Thể chất dẻo và mềm như kẹo Mạch nha có tỷ lệ nước từ 12 - 15% ,khó tan trong nước như cao Ban long ( Gạc nai) , cao Hổ cốt ( Xương cọp ).....

**Cao khô: Cao khô tỷ lệ nước không quá 5%, có thể tán thành bột dễ dàng như cao Mã tiền.

**Cao dán: tán nhuyễn thuốc rồi trộn với các chất dính, phết vào giấy bóng hoặc vải… dán lên vùng bệnh trong điều trị mụn nhọt, khí huyết ngưng tụ, đau nhức…

+ Phương pháp bào chế.

. Dược Liệu: Thường dùng là thảo mộc hoặc xương, sừng các động vật. Sơ chế theo kỹ thuật yêu cầu của từng loại.

. Chất nấu: Thường dùng nước mưa hoặc nước giếng đạt tiêu chuẩn nước ăn.

. Chế Biến: qua 3 giai đoạn:

Giai đoạn I: Chiết lấy dung dịch nước thuốc bằng cách nấu.

Dụng cụ nấu thường dùng là thùng nhôm (không dùng dụng cụ bằng sắt). Giữa lòng thùng có đặt một ống đã đục nhiều lỗ để múc nước thuốc ra.

Xếp dược liệu cần nấu vào thùng (quanh chiếc ống đặt trong thùng). Trên mặt dược liệu cần
đặt một cái vỉ để khi sôi thuốc không bị nổi lên trên. Cho nước vào, lượng nước thường gấp 4-6


lần khối lượng thuốc (thường ngập trên dược liệu 5-10cm là được).

Thi gian nấu:

. Loại thân rễ cứng: nấu 6 – 8 giờ (2 lần).

. Lá, hoa, cành nhỏ: nấu 4 – 6 giờ (2 lần).

- Xương động vật: nấu 12 – 36 giờ (3 lần).

Giai đoạn 2: Cô Cao Thuốc

. Cô ở nhiệt độc càng thấp càng tốt.

. Thời gian cô càng ngắn càng tốt.

. Cách cô thuốc: Dùng nồi nhôm hoặc thau bằng men, đổ nước thuốc chiết vào khoảng ¾ nồi hoặc chậu, sau đó chưng cách thủy dần cho thuốc cô lại. Hoặc để vào cát nóng cho thuốc cô lại dần.

+ Nếu cô lấy cao lỏng thì lấy tỉ lệ là 1 lít nước cao bằng 4 –6kg dược liệu.

+ Nếu lấy cao đặc thì cô cho đến khi thấy thuốc sánh dính như mật.

+ Nếu lấy cao dẻo thì cứ cô cho đến khi dùng dao rạch sâu xuống mà 2 mép không khép lại ngay là được. Đổ thuốc ra khay men có xoa dầu mè hoặc dầu dừa… cho thuốc không dính vào thành chậu. Để nguội, cắt ra thành từng miếng nhỏ, mỗi miếng khoảng 50g hoặc 100g.

Giai đoạn 3: Thêm Chất bảo quản

Thuốc cao lỏng thường chỉ để được 2 – 3 ngày là bị mốc. Muốn giữ cho thuốc để được lâu trong khoảng 3 – 5 tháng thì:

. Mỗi lít cao lỏng khi nguội đóng vào chai thì đổ lên trên 20-30ml cồn 950, để nguyên đừng lắc, đậy nút kín cất đi. Khi dùng mới lắc đều.

. Hoặc cứ 1 lít cao lỏng, đun sôi với 800g đường hoặc mật hoặc 10ml cồn Acid Benzoic 20%. Tuy nhiên, tốt nhất là sau khi đóng chai, đem hấp nước sôi khoảng ½ giờ là được.
Trong phần phụ lục, chúng tôi sẽ giới thiệu kinh nghiệm nấu một số cao thuốc của Viện YHCT Việt Nam.


Khi nấu, nếu cạn thì lại cho thêm nước sôi (không dùng nước lạnh). Nấu xong được 2 nước thì trộn chung rồi cô lại thành cao.


3) THUỐC TỄ ( Hoàn mềm )


Thuốc tễ là dạng thuốc mềm dẻo, hình cầu, lớn bằng hạt nhãn ( đường kính 1-2cm )., gồm
Thuốc và mật (Mật ong hoặc mật mía hoặc Mạch nha).

Tỉ lệ mật để trộn với thuốc là 1: 1 hoặc 1,2: 1,5.

Thuốc tễ phần lớn là thuốc bồi dưỡng cơ thể hoặc các thuốc cần dùng liên tục lâu dài để chữa các bịnh mạn tính.


ch chế biến:

+ Thuốc tán thành bột.

+ Chế biến Mật:

. Dùng 1 lít Mật, thêm 50ml nước, nấu sôi, vớt bỏ bọt nổi ở trên, tiếp tục nấu nhỏ lửa cho đến khi mật nổi bọt, phồng to, vớt bỏ bọt đi. Tiếp tục nấu cho đến khi lấy 1 giọt nhỏ vào chén nước lạnh mà thấy mật chìm xuống đáy chén, không hòa tan vào trong nước ngay là được.

Tuy nhiên, trong chuyên môn người ta còn phân biệt ra ba loại:

- Mật luyện ở 1140C gọi là mật non.

- Mật luyện ở 1170C gọi là mật luyện.

- Mật luyện ở 120 – 1220C gọi là mật già.

ch sử dụng mật:

. Loại thuốc có độ dính lớn: dùng mật non.

. Loại thuốc không dính, không khô: dùng mật luyện.

. Loại thuốc khô như khoáng vật, rễ nhiều xơ: dùng loại mật già. Tuy nhiên, khi làm thuốc, đa số dùng loại mật luyện.
+ Làm thành tễ: Cho thuốc bột vào cối, rưới mật đang nóng vào bột cho vừa đủ, trộn đều, giã mạnh liên tục cho đến khi thuốc thành một khối dẻo, nhấc chầy lên thuốc bám thành cả tảng, không còn thuốc dính vào cối nữa là được.

Nếu khi chế tễ mà dược liệu bột có loại chứa tinh dầu thì không nên dùng mật nóng quá sẽ làm cho tinh dầu bốc hơi, hiệu lực của thuốc sẽ giảm.

+ Làm thành hoàn: Luyện thuốc xong, tùy nhu cầu mà chia thuốc thành những viên to nhỏ đều nhau.

Dạng dùng cho người lớn: thường làm hoàn nặng 10 – 12g/ viên. Dạng dùng cho trẻ nhỏ: có thể làm hoàn nặng 3 – 6g/ viên.
+ Sấy thuốc: Chia viên xong, xếp vào khay hoặc nẹp, dùng khăn mỏng phủ lên để tránh ruồi, bụi … Phơi trong chỗ nắng nhẹ cho đến khi bên ngoài khô nhưng bên trong vẫn dẻo.

+ Đóng gói: Cho từng viên thuốc vào trong giấy bóng kính gói lại. Hoặc cho vào trong quả nhựa, quả sáp. Hoặc cho vào trong bao mỗi bao 10 viên. Đóng kín. Để chỗ thoáng mát, khô ráo.


4- ĐƠN (ĐAN) THUỐC VIÊN


Thường loại thuốc Đơn được bào chế dưới dạng những viên nhỏ như Nhân Đơn của Nhật Bản, tuy nhiên, cách xử lý đòi hỏi nhiều công phu hơn. Vì vậy chúng tôi giới thiệu cách làm viên to hơn (Hoàn) thay cho dạng Đơn.

Thuốc viên thường làm dưới dạng hình tròn, to bằng hạt đậu xanh hoặc lớn hơn. Thường làm viên nặng khoảng 0,50g – 2g.


+ Thành phần: gồm 2 phần chính là:

. Chất thuốc: đa số là thuốc đã tán thành bột, các dạng cao thảo mộc hoặc động vật.

. Những chất phụ gia cần thiết để tạo thành viên. Tùy theo chất liệu của thuốc mà chọn phụ gia cho thích hợp:

- Chất thuốc khô, cứng, nên dùng chất lỏng như Mật, dung dịch hồ nếp.

- Chất thuốc mềm hoặc lỏng, dùng loại phụ gia khô như bột Cam thảo, bột gạo, bột mì…

+ Làm viên: Có nhiều cách làm viên, chúng tôi giới thiệu phương pháp làm viên bằng thúng lắc vừa đơn giản, vừa dễ làm, thích hợp với những vùng xa, vùng thôn quê…

. Dụng cụ:

* Dùng một chậu bằng nhôm, đường kính trung bình 0,65 – 0,70cm, dầy, cao 0,17cm. Đục 3
lỗ ở 3 góc cho cân, dùng 3 sợi dây cột vào 3 lỗ đó, treo chậu lên cao ngang tầm tay cho dễ lắc.

* Một bộ sàng bằng tre: khoảng 4-5 cái, có cỡ mắt (lỗ) khác nhau, từ 1,2, 3, 4, 5mm.

+ Làm Viên:

. Cho thuốc đã tán bột vào chậu hoặc cối, đổ chất phụ gia dần dần vào, dùng chầy vừa nghiền vừa trộn đều thành một khối dẻo nhưng không dính chầy hoặc dính chậu là được.

. Nấu sẵn nước để hồ (thường dùng nước hồ gạo).

. Gây con giống hoặc viên nhân: Lấy một số lượng bột chừng 40g, tẩm với nước dần cho ướt, dùng tay hoặc một miếng gỗ nhỏ, bốc thuốc hoặc quét thuốc xát lên mặt sàng loại 1mm, cho thuốc rơi vào trong thúng lắc thành những hạt thuốc nhỏ (con giống thuốc). Bỏ sàng ra. Hai tay cầm vào hai miệng thúng ở 2 phía, một tay úp sấp, một tay hơi ngửa, chân đứng hơi dạng ra (hoặc ngồi ghế cũng được), lắc thúng theo chiều đảo tròn. Lắc mạnh khoảng 10 phút, những hạt thuốc ở đáy thuốc sẽ dần dần thành hình tròn giống như hạt Cải thì ngừng lại. Đổ thuốc ra sàng có cỡ mắt 2mm. Chia làm 3 loại:

. Loại nhỏ lọt qua mắt sàng rơi xuống dùng để tiếp tục gây giống.

. Loại lớn xù xì, lấy ra để riêng hoặc nghiền nát để gây con giống tiếp.

. Loại hạt tròn đều, vừa kích cỡ, dùng để tiếp tục làm thành viên theo yêu cầu. Thường 1kg bột thuốc sẽ gây được 100 – 150 con giống to bằng hạt Cải.
Giai đoạn hai: Cho nước hồ (tùy yêu cầu từng loại mà chọn loại nước hồ cho phù hợp) vào bình xịt, xịt thành tia sương (giống loại xịt thuốc cho cây) lên con thuốc giống rồi lại rắc thuốc bột
vào dần, đồng thời vẫn lắc thúng tiếp cho thuốc mới dính dần vào các con thuốc giống. Khi
thấy viên thuốc to đến độ yêu cầu thì thôi.

Giai đoạn ba: Cho toàn bộ mẻ thuốc đó lên sàng loại lớn, sàng lọc, những viên nào nhỏ quá sẽ rơi xuống, còn những viên lớn. Để riêng các viên lớn ra, các viên nhỏ lại tiếp tục lắc thêm
thuốc vào cho đến khi đạt yêu cầu.

Chú ý: Nên tưới nước và rắc bột vừa phải, nếu nhiều nước quá thì thuốc sẽ bết lại, nếu nhiều bột quá thì sẽ thành những hạt nhỏ.

+ Sấy viên: Thuốc làm xong, cho vào tủ sấy. Trải thuốc mỏng ra khay, sấy ở nhiệt độ thấp 50
– 600C trong 2 giờ rồi tăng nhiệt độ lên đến 70 – 800C. không nên sấy ngay với nhiệt độ cao


vì sẽ làm cho viên thuốc khô nhanh quá, thuốc sẽ bị nhăn hoặc bên ngoài khô mà bên trong còn ướt, dễ gây nên mốc thuốc sau này. Trong lúc sấy, nên đảo thuốc để cho thuốc khô đều.

+ Bao áo viên thuốc: Bao viên cho thuốc là để cho thuốc không dính vào nhau, che bớt mùi vị khó chịu của thuốc, giữ được hương vị của thuốc và cũng giúp chống mốc.

Các chất thường dùng để bao là:

. Bột Hoạt thạch, Hoài sơn, Cam thảo.

. Bột đường, Xi rô…

. Cao đặc Thục địa…

. Bột Chu sa, bột Bạc, bột Vàng…

+ Cách bao viên:

- Bao bằng bột Hoạt Thạch: Cho viên thuốc vào chậu vừa lắc vừa xịt tia sương xi rô mỏng cho ướt đều thuốc rồi rắc bột Hoạt Thạch lên khắp mặt viên thuốc trong khi đó vẫn tiếp tục lắc cho bột Hoạt thạch bám vào viên thuốc. Làm như vậy cho đến khi thấy bột Hoạt thạch bao một lớp trắng bóng dầy đều hết các viên thuốc thì thôi.

- Bao bằng đường: Cho viên thuốc vào thúng lắc, vừa lắc vừa dùng bình xịt tia sương Xi rô đường lên đều viên thuốc cho đến khi đường bám đều mặt ngoài viên thuốc là được.

+ Bảo quản: Thuốc sau khi sấy xong, để thật nguội, cho vào chai hoặc túi nhựa. Để nơi khô ráo, tránh ánh nắng.

5- THUỐC TÁN ( Bột )

Thuốc tán là loại thuốc thể rắn, rời. Điều chế bằng cách tán dược liệu từ động vật, khoáng vật, thực vật thành bột vừa hay bột mịn để uống trong hoặc để xoa ngoài thì gọi là thuốc tán. Thuốc tán là những loại thuốc không thể chịu lửa, hoặc có vị sắc thuốc thang uống sẽ bị nôn,
thuốc tán còn có tác dụng hấp thụ nhanh. Thuốc uống trong như Ngũ Linh Tán, Ngân Kiều Tán. Thuốc tán dùng ngoài như:

· Ngoại khoa: Như Ý Kim Hoàng Tán.

· Hầu Khoa: Tích Loại Tán.

Ngoài ra có loại thuốc thổi vào mũi cũng là một loại thuốc tán như Thông Quan Tán. Khi chế biến, thuốc bột thường có hai loại:
- Thuốc chỉ có một dược chất độc nhất, gọi là bột đơn. Thí dụ: Bột Cam thảo, bột Hoạt thạch…

- Thuốc gồm nhiều dược chất gọi là bột kép. Thí dụ Lục Nhất Tán (Cam thảo + Hoạt thạch), Tam Vật Bạch Tán (Ba đậu, Cát cánh, Bối mẫu)…

+ Cách chế biến: Lấy dược liệu đã sơ chế sẵn, tán nhuyễn, rây lọc lấy thuốc thật nhuyễn.

+ Bảo quản: Nên phân chia thành liềâu lượng cần dùng, cho vào túi nhựa hàn kín miệng lại, khi sử dụng sẽ tiện và nhanh hơn. Nếu không phân thành gói nhỏ thì phải cho vào lọ đậy kín.


6) THUỐC RƯỢU (Tửu Dược)


a- Đại cương:

Thuốc rượu là dạng thuốc thể lỏng, chế bằng cách dùng rượu để rút hoạt chất của thuốc, như đem các vị thuốc ngâm vào rượu hoặc dùng rượu nhưng cách thủy, sau đó bỏ bã lấy rượu uống hay để xoa bóp bên ngoài.

b- Phân Loại

Thuốc rượu có hai loại:

+ Rượu thuốc độc vi: Chỉ có một dược chất như Rượu Ngũ Bì, Rượu Rết…

+ Rượu hỗn hợp nhiều vị: Như Tam xà, Cửu xà, Hoàng Đế Tửu…

Cũng có loại “Rượu thuốc “ dùng cho khai vị hoặc để xoa bóp bên ngoài trị đau nhức hoặc do chấn thương.

c- Thành phần

1- Dược Chất: có thể là:

+ Thảo mộc: lá cây, vỏ rễ, củ… như Đương quy, Đảng sâm, Nhân sâm…

+ Động vật như Rắn, Tắc kè, Hải mã…

+ Hóa chất như tinh dầu Bạc hà, tinh dầu Bưởi…

2- Chất dung môi: Thường dùng nhất là rượu 30 – 900.

d- Chế Biến

Cho dược liệu đã chế biến vào bình (to nhỏ tùy yêu cầu). Cho rượu vào. Thường tỉ lệ giữa rượu và dược liệu là: Dược liệu một phần, rượu 5 phần. Nếu dược liệu có độc như Phụ tử… thì tỉ lệ là Dược liệu một phần, Rượu 10 phần.

Ngâm ít nhất 10 ngày đến 100 ngày. Trong thời gian ngâm, thỉnh thoảng nên khuấy, lắc cho đều thuốc và luôn phải đậy kín bình đựng để khỏi bị bay hơi.

e- bảo quản

Đậy kín, để nơi mát. Rượu thuốc để lâu thường có cặn.

d-Tác dụng: Tính rượu ôn thông, giúp thuốc đi nhanh, đi khắp cơ thể, có công hiệu khu phong, hoạt huyết, uống trong thường dùng để chữa bịnh tê thấp hoặc bồi bổ cơ thể hoặc xoa ngoài cho máu huyết lưu thông

250 bài thuốc Đông y cổ truyền chọn lọc - Giáo sư TRẦN VĂN KỲ


Giới thiệu:
Chương 1: Những bài thuốc giải biểu
Chương 2: Những bài thuốc thanh nhiệt
Chương 3: Những bài thuốc khu hàn
Chương 4: Những bài thuốc tả hạ
Chương 5: Những bài thuốc hòa giải
Chương 6: Những bài thuốc song giải biểu ly
Chương 7: Những bài thuốc trừ thấp
Chương 8: Những bài thuốc trị phong
Chương 9: Những bài thuốc nhuận táo
Chương 10: Những bài thuốc tiêu đàm
Chương 11: Những bài thuốc tiêu đạo
Chương 12: Những bài thuốc lý khí
Chương 13: Những bài thuốc lý huyết
Chương 14: Những bài thuốc bổ
Chương 15: Những bài thuốc cố sáp
Chương 16: Những bài thuốc an thần
Chương 17: Những bài thuốc khai khiếu

Tác giả: Giáo sư TRẦN VĂN KỲ
[DOWNLOAD] http://www.mediafire.com/?alodovd6lcdd9mf
Xem thêm: http://kenhdaihoc.com/forum/showthread.php?t=4903