Feb 18, 2013

Tây Âu



Tây Âu

I. TÂY ÂU TỪ NĂM 1945 - 1950.

1. Về kinh tế:Với sự cố gắng và nhận viện trợ Mỹ qua “Kế hoạch Mác –san” , nên kinh tế phục hồi và lệ thuộc Mỹ .
2. Về chính trị:
- Ưu tiên củng cố chính quyền của giai cấp tư sản, ổn định tình hình chính trị – xã hội, hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi nền kinh tế, liên minh chặt chẽ với Mỹ đồng thời tìm cách trở lại thuộc địa của mình.
- Trở thành đối trọng của khối XHCN Đông Âu mới hình thành.
II. TÂY ÂU TỪ 1950 - 1973.
a. Kinh tế.
- Kinh tế Tây Âu phát triển nhanh chóng. Trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới với trình độ KH-KT cao.
Nguyên nhân: 
+ Sự nỗ lực của nhân dân lao động.
+ Áp dụng thành công những thành tựu KH-KT để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
+ Nhà nước điều tiết và quản lý tốt .
+ Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như viện trợ Mỹ; nguồn nguyên liệu rẻ của các nước thế giới thứ ba, hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ EC…
b. Chính trị:tiếp tục phát triển của nền dân chủ tư sản ở Tây Âu, đồng thời có nhiều biến động chính trị.
c.Về đối ngoại
-Một mặt liên minh chặt chẽ với Mỹ,mặt khác cố gắng đa phương hóa quan hệ đối ngoại 
- Chính phủ một số nước ủng hộ cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ ở Việt Nam, ủng hộ Israel chống Ả-rập, biến một số nơi thành căn cứ quân sự của Mỹ 
- Pháp phản đối trang bị vũ khí hạt nhân cho CHLB Đức, chú ý phát triển quan hệ với Liên Xô và các nước XHCN khác, rút khỏi Bộ chỉ huy NATO và buộc Mỹ rút các căn cứ quân sự… ra khỏi đất Pháp.
- Pháp , Thụy Điển, Phần Lan đều phản đối cuộc chiến tranh của Mỹ ở Việt Nam.
- Nhiều thuộc địa tuyên bố độc lập , đánh dấu thời kỳ “phi thực dân hóa” trên phạm vi thế giới .

III. TÂY ÂU TỪ NĂM 1973 - 1991
1. Kinh tế: 
-Từ 1973 đến đầu thập niên 90: khủng hoảng, suy thoái và không ổn định (tăng trưởng kinh tế giảm, lạm phát, thất nghiệp tăng), kéo dài đến thập kỷ 90.
-Gặp sự cạnh tranh quyết liệt từ Mỹ, Nhật, các nước công nghiệp mới (NIC).
-Quá trình nhất thể hóa Tây Âu gặp nhiều khó khăn và trở ngại .
2. Về chính trị – xã hội:
- Tình trạng phân hóa giàu nghèo ngày càng lớn.
- Tệ nạn xã hội thường xuyên xảy ra., tội phạm maphia ở Ý 
3. Đối ngoại: dịu đi
- 11/1972: ký Hiệp định về quan hệ giữa hai nước Đức làm quan hệ hai nước hòa dịu; 1989, “Bức tường Berlin” bị xóa bỏ và nước Đức thống nhất (3.10.1990)
- Ký Định ước Helsinki về an ninh và hợp tác châu Âu (1975).
IV. TÂY ÂU TỪ NĂM 1991 - 2000
1. Về kinh tế:
- Suy thoái ngắn , từ 1994 kinh tế phục hồi và phát triển trở lại . 
- Tây Âu vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế-tài chính lớn nhất thế giới (GNP chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp thế giới tư bản).
2. Về chính trị và đối ngoại :
- Cơ bản là ổn định. 
- Có sự điều chỉnh quan trong trong bối cảnh “Chiến tranh lạnh” kết thúc, trật tự hai cực I –an- ta tan rã .
- Nếu như Anh vẫn duy trì liên minh chặt chẽ với Mỹ còn Pháp và Đức đã trở thành những đối trọng đáng chú ý với Mỹ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng. 
- Mở rộng quan hệ với các nước đang phát triển ở Á, Phi, Mỹ La-tinh, các nước thuộc Đông Âu và SNG.

Nét lớn về tình hình nước Mỹ qua các giai đoạn 1945 – 1973 ;1973 – 1991,1991 – 2000



Trình bày những nét lớn về tình hình nước Mỹ qua các giai đoạn 1945 – 1973 ;1973 – 1991,1991 – 2000.

>> 
Những nét chính về Liên Bang Nga (1991 - 2000)

I. NƯỚC MỸ TỪ NĂM 1945 - 1973: kinh tế phát triển 
1. Kinh tế: 
Sau CTTG II, kinh tế Mỹ phát triển mạnh
Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mỹ là trung tâm kinh tế – tài chính lớn nhất thế giới.
* Nguyên nhân:
- Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nhân lực dồi dào, trình độ kỹ thuật cao, năng động, sáng tạo.
- Lợi dụng chiến tranh để làm giàu từ bán vũ khí.
- Áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng Khoa học – kỹ thuật để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất…
- Các tập đoàn công nghiệp – quân sự có sức sản xuất cao, cạnh tranh có hiệu quả ở trong và ngoài nước.
- Các chính sách và hoạt động điều tiết của nhà nước có hiệu quả.
2. Khoa học- kỹ thuật:
- Mỹ là nước khởi đầu và đạt nhiều thành tựu cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật hiện đại,đạt nhiều thành tựu trong mọi lãnh vực chế tạo công cụ sản xuất mới (máy tính điện tử, máy tự động); vật liệu mới (polyme, vật liệu tổng hợp); năng lượng mới (nguyên tử, nhiệt hạch); sản xuất vũ khí, chinh phục vũ trụ, “cách mạng xanh” trong nông nghiệp…
- Thúc đẩy kinh tế Mỹ phát triển , ảnh hưởng lớn đến thế giới .
3. Về chính trị – xã hội:
- Cải thiện tình hình xã hội .
- Mỗi đời Tổng thống đưa ra chính sách cụ thể để khắc phục khó khăn trong nước .
- Tuy kinh tế phát triển nhưng xã hội Mỹ còn nhiều mâu thuẫn , nhân dân vẫn đấu tranh dưới nhiều hình thức .
4. Về đối ngoại:
- Triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới. 
Mục tiêu của :Chiến lược toàn cầu”: 
+ Ngăn chặn, và tiến tới tiêu diệt hoàn toàn CNXH.
+ Đàn áp phong trào GPDT, phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hòa bình, dân chủ trên thế giới.
+ Khống chế, chi phối các nước đồng minh.
- Khởi xướng cuộc “chiến tranh lạnh”, gây ra hàng loạt cuộc chiến tranh xâm lược, bạo loạn, lật đổ ... trên thế giới (Việt Nam, Cu Ba, Trung Đông…).
- Tháng 2-1972 TT Ních –xơn thăm Trung Quôc, năm 1979 thiết lập quan hệ Mỹ - Trung Quốc; tháng 5-1972 thăm Liên Xô .Thưc hiện chiến lược hòa hoãn để chống lại phong trào cách mạng của các dân tộc .


II. NƯỚC MỸ TỪ NĂM 1973 - 1991.
- 1973 – 1982: khủng hoảng và suy thoái kéo dài (năng suất lao động giảm còn 0.43% năm )
- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút .
- Mỹ ký Hiệp định Pa ri 1973, rút quân khỏi Việt Nam .Tiếp tục triển khai “chiến lược toàn cầu” và theo đuổi chiến tranh lạnh.
- Sự đối đầu Xô – Mỹ làm suy giảm vị trí kinh tế và chính trị của Mỹ tạo điều kiện cho Tây Âu và Nhật vươn lên.
- Giữa thập niên 80, xu thế đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. 
- Tháng 12/1989, Mỹ – Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” mở ra thời kỳ mới trên trường quốc tế .
III. NƯỚC MỸ TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000.
- Thập niên 90 , kinh tế suy thoái ngắn nhưng vẫn đứng đầu thế giới .
- Kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển trở lại. Kinh tế Mỹ vẫn đứng đầu thế giới chiếm 25% giá trị tổng sản phẩm thế giới, chi phối nhiều tổ chức kinh tế – tài chính quốc tế như WTO, INF, G7, WB…
Khoa học – kỹ thuật phát triển mạnh, nắm 1/3 lượng bản quyền phát minh sáng chế của toàn thế giới 
Chính trị và đối ngoại:.
- Thập niên 90, Mỹ theo đuổi ba mục tiệu của chiến lược “Cam kết và mở rộng”(Bảo đảm an ninh ;khôi phục và phát triển kinh tế năng động ;sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác.
- Sau khi chiến tranh lạnh kết thúc , trật tự hai cực I-an-ta (Yalta) sụp đổ, Mỹ có tham vọng chi phối và lãnh đạo toàn thế giới , muốn thiết lập trật tự thế giới “đơn cực” .
- Vụ khủng bố ngày 11-09 -2001 Mỹ thay đổi chính sách đối nội và đối ngoại ở thế kỷ XXI.

Quá trình hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Cuba



Quá trình hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Cuba diễn ra như thế nào?

>>Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở Liên Xô? Nguyên nhân chính? Suy nghĩ về công cuộc xây dựng CNXH ở một số quốc gia hiện nay?

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mỹ giúp Ba-ti-xta lập chế độ độc tài quân sự
-Nhân dân Cu Ba đấu tranh chống chế độ độc tài Ba-ti-xta dưới sự lãnh đạo của Phi-đen Ca-xtơ-rô. Mở đầu là cuộc tấn công vào trại lính Môn ca da của 135 thanh niên yêu nước do Phi-đen Ca-xtơ-rô chỉ huy.
- Tuy thất bại nhưng có ảnh hưởng to lớn , mở đầu giai đoạn phát triển mới , giai đoạn đấu tranh vũ trang để giành thắng lợi .
- Giai đoạn 1957-1958, được nhân dân ủng hộ , căn cứ cách mạng được xây dựng và mở rộng , lực lượng nghĩa quân đông đảo , cách mạng lan rộng cả nước .
- Cuối năm 1958, nghĩa quân tấn công trên các mặt trận ,giải phóng nhiều vùng rộng lớn .
-Ngày1/1/1959, chế độ độc tài Ba-ti-xta bị lật đổ, nước Cộng hòa Cu Ba thành lập.
-Hai năm sau cách mạng thành công , Cu ba tiến hành cải cách dân chủ như cải cách ruộng đất , quốc hữu hoá xí nghiệp , thực hiện quyền tự do dân chủ .
- Sau chiến thắng Hi rôn (4-1961) Cu ba tiến hành Cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội.Năm 1965 Đảng Cộng sản Cu ba ra đời 
-Với sự nỗ lực của nhân dân và sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa , đạt nhiều thành tựu như kinh tế phát triển ,văn hóa, giáo dục , y tế , thể thao… được nâng cao .
- Do những biến động về kinh tế , chính trị ở Liên xô và Đông Âu , Cu ba còn gặp nhiều khó khăn , nhưng vẫn vững tâm theo con đường xã hội chủ nghĩa , để xây dựng đất nước , bảo vệ thành quả cách mạng XHCN.

Mỹ La Tinh sau chiến tranh thế giới thứ hai


Mỹ La Tinh sau chiến tranh thế giới thứ hai .
>>Tình hình Lào và Cam pu Chia sau chiến tranh thế giới thứ Hai

Gồm 33 nước . 20,5 triệu km2, 51 7 triệu dân (2000) ,giàu nông –lâm sản và khoáng sản.
1. Vài nét về quá trình đấu tranh giành và bảo vệ độc lập dân tộc.
-Đầu thế kỷ XX đã giành độc lập từ Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, nhưng sau đó lệ thuộc Mỹ 
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai là “sân sau “, là thuộc địa kiểu mới của Mỹ.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mỹ bùng nổ và phát triển. Tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cu Ba dưới sự lãnh đạo của Phi-đen Ca-xtơ-rô. Mở đầu là cuộc tấn công vào trại lính Môn ca da của 135 thanh niên yêu nước do Phi-đen Ca-xtơ-rô chỉ huy . Ngày1/1/1959, chế độ độc tài Ba-ti-xta bị lật đổ, nước Cộng hòa Cu Ba thành lập.
- Tháng 8/1961, Mỹ lập tổ chức Liên minh vì tiến bộ lôi kéo các nước Mỹ La-tinh nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của Cu Ba. Vì vậy cuộc đấu tranh chống Mỹ và tay sai phát triển và giành nhiều thắng lợi.
- Phong trào đấu tranh vũ trang diễn ra liên tục ở Vê-nê-xu-ê-la, Pê-ru, Chi Lê, Nica ra goa, En Xanvađo.. biến châu lục này thành “lục địa bùng cháy”,chính quyền độc tài ở Mỹ La tinh bị lật đổ , chính phủ dân tộc dân chủ được thiết lập .
2. Tình hình phát triển kinh tế – xã hội: 
- Sau khi khôi phục độc lập, các nước Mỹ La-tinh khôi phục và phát triển kinh tế ,đạt được nhiều thành tựu đáng kể , nhiều nước trở thành những nước Công nghiệp mới (NIC) như Brazil, Argentina, Mehico.
- Trong thập niên 80, các nước bị suy thoái nặng nề về kinh tế, lạm phát tăng nhanh, nợ nước ngoài chồng chất, dẫn đến nhiều biến động chính trị (Argentina, Bolivia, Brazil, Chi Lê…)
- Sang thập niên 90, kinh tế Mỹ La-tinh chuyển biến tích cực, tỷ lệ lạm phát giảm mạnh, đầu tư nước ngoài tăng… .
- Tuy nhiên, Mỹ La-tinh vẫn còn nhiều khó khăn về kinh tế – xã hội (đặc biệt tham nhũng là quốc nạn, phân phối không công bằng , phân biệt giàu nghèo ,nợ nước ngoài ).

Châu Phi sau chiến tranh thế giới thứ hai



Châu Phi sau chiến tranh thế giới thứ hai .

>> Những xu thế phát triển của thế giới sau khi chiến tranh lạnh chấm dứt

Là châu lục lớn thứ ba thế giới 30,3 tr km2 , 800 triệu người(2002) , gồm 54 quốc gia lớn nhỏ .
1.Vài nét về cuộc đấu tranh giành độc lập.
a. Sau chiến tranh thế giới thứ hai :phong trào đấu tranh giành độc lập ở châu Phi bùng nổ mạnh trước hết là ở Bắc Phi, lan ra khu vực khác .
-Năm 1960 là "Năm châu Phi" với 17 nước được trao trả độc lập.
Năm 1975, chấm dứt chủ nghĩa thực dân cũ ở châu Phi cùng và hệ thống thuộc địa bị tan rã .
- Tại Nam Phi, trước áp lực đấu tranh của người da màu, bản Hiến pháp 11-1993, chế độ phân biệt chủng tộc (Apartheid) bị xóa bỏ.
- Trong cuộc bầu cử đa chủng tộc đầu tiên, ông Ne- xơn Man- đê -la (Nelson Mandela) trở thành Tổng thống da đen đầu tiên của nước Cộng hòa Nam Phi .

2. Tình hình phát triển kinh tế – xã hội:
-Sau khi giành được độc lập, các nước châu Phi xây dựng đất nước ,đã thu được một số thành tựu kinh tế – xã hội. 
-Tuy nhiên, nhiều nước châu Phi vẫn còn trong tình trạng lạc hậu, không ổn định (đói nghèo, xung đột, nội chiến, bệnh tật, mù chữ, bùng nổ dân số, nợ nước ngoài…). ( bi thảm nhất là nội chiến giữa hai bộ tôc Hu tu và Tu xi làm 80 vạn người chết ...
- Theo LHQ Châu Phi có 29 / 43 nước nghèo nhất , nợ 300 tỷ USD 
- Các nước Châu Phi cùng cộng đồng quốc tế tìm nhiều giải pháp để tháo gỡ khó khăn như giải quyye61t xung đột , khắc phục đói nghéo , ngăn ngừa bệnh dịch song con đường phát triển của châu Phi còn phải trải qua nhiều khó khăn, gian khổ. 

Hoàn cảnh ra đời và phát triển của Hiệp Hội các nước Đông Nam Á – ASEAN



Hoàn cảnh ra đời và phát triển của Hiệp Hội các nước Đông Nam Á – ASEAN.

>> 
Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN ? Nội dung hiệp ước Bali (1976)

1.Hoàn cảnh thành lập: 
- Sau khi giành độc lập, bước vào thời kỳ phát triển kinh tế trong điều kiện khó khăn .
- Các nước cần liên kết , hỗ trợ nhau để cùng phát triển .
- Hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài .
- Mỹ đang sa lấy trong chiến tranh Đông Dương . 
- Nhiều tổ chức hợp tác mang tính khu vực xuất hiện ở nhiều nới . Sự thành công của khối thị trường chung Châu Âu 
- Thúc đẩy các nước Đông Nam Á liên kết với nhau .
- Tháng 8/1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Bangkok (Thái Lan), gồm 5 nước: Indonesia, Malaysia, Singapore, Philippine và Thái Lan. Trụ sở ở Jakarta (Indonesia).
- Hiện nay ASEAN có 10 nước: Brunei (1984), Việt Nam (28.07.1995), Lào và Mianma (09.1997), Campuchia (30.04.1999).
2. Mục tiêu :
- Phát triển kinh tế và văn hóa thông qua hợp tác chung giữa các nước thành viên .
- Trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực .
- ASEAN là 1 tổ chức Liên minh chính trị - kinh tế của khu vực .

3. Hoạt động:
- Giai đoạn đầu , hợp tác lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế .
- Từ 1976 đến nay: hoạt động khởi sắc từ sau Hội nghị Bali (Indonesia) tháng 2/1976, với việc ký Hiệp ước hữu nghị và hợp tác Đông Nam Á (Hiệp ước Bali).
* Nguyên tắc hoạt động (theo nội dung của Hiệp ước Bali): 
+ Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau;
+ Không sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực với nhau.
+ Giải quyết các tranh chấp bằng phương pháp hòa bình.
+ Hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Sau 1975, ASEAN cải thiện quan hệ với Đông Dương, 
- Tuy nhiên, từ 1979 – 1989, quan hệ giữa hai nhóm nước trở nên căng thẳng do vấn đề Campuchia. 
- Đến 1989, hai bên bắt đầu quá trình đối thoại, tình hình chính trị khu vực cải thiện căn bản. Thời kỳ này kinh tế ASEAN tăng trưởng mạnh. 


- Sau khi phát triển thành 10 thành viên (1999), ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hòa bình, ổn định để cùng phát triển. Năm 1992, lập khu vực mậu dịch tự do Đông nam Á (AFTA) rồi Diễn đàn khu vực (ARF), Diễn đàn hợp tác Á – Âu (ASEM), có sự tham gia của nhiều nước Á – Âu.
- Từ 1999 ASEAN có 10 nước: Brunei (1984), Việt Nam (28.07.1995), Lào và Mianma (09.1997), Campuchia (30.04.1999).ASEAN đẩy mạnh hợp tác kinh tế , xây dựng thành khu vực hoà bình , ổn định cùng phát triển .
- Tháng 11 -2007 ký Hiến chương ASEAN nhằm xây dựng tổ chức này thành một cộng đồng vữnh mạnh. - Hiện nay ASEAN có 10 nước: Brunei (1984), Việt Nam (28.07.1995), Lào và Mianma (09.1997), Campuchia (30.04.1999).

3.Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi gia nhập tổ chức này.
a.Cơ hội:
-Nền kinh tê Việt Nam được hội nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực, đó là cơ hội để nước ta vươn ra thế giới.
-Tạo điều kiện để nền kinh tế Việt Nam có thể rút ngắn khoảng cách phát triển giữa nước ta với các nước trong khu vực.
-Có điều kiện để tiếp thu những thành tựu khoa học- kĩ thuật tiên tến trên thế giới để phát triển kinh tế.
-Có điều kiện để tiếp thu, học hỏi trình độ quản lý của các nước trong khu vực.
-Có điều kiện để giao lưu về văn hóa, giáo dục, khoa học- kĩ thuật , y tế, thể thao với các nước trong khu vực.
b.Thách thức.
-Nếu không tận dụng được cơ hội để phát triển, thì nền kinh nước ta sẽ có nguy cơ tụt hậu hơn so với các nước trong khu vực.
-Đó là sự cạnh tranh quyết liệt giữa các nước.
-Hội nhập nhưng dễ bị hòa tan, đánh mất bản sắc và truyền thống văn hóa của dân tộc.
c.Thái độ. Bình tĩnh, không bỏ lỡ cơ hội. Cần ra sức học tập nắm vững khoa học-kĩ thuật.

Ấn Độ từ 1945-2000



Ấn Độ từ 1945-2000.
>>Cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ trong những năm 1945-1950

1. Cuộc đấu tranh giành độc lập. 
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh chống Anh đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại phát triển mạnh mẽ.
- Trước sức ép của phong trào, thực dân Anh phải nhượng bộ, trao quyền tự trị cho Ấn Độ và Pakistan- 8-1947
- Không thoả mãn với qui chế tự trị Đảng Quốc Đại lãnh đạo nhân dân Ấn Độ tiếp tục đấu tranh đòi độc lập. 
- Tháng 01/1950, Cộng hòa Ấn Độ thành lập. Đánh dấu thắng lợi của nhân dân Ấn Độ , ảnh hưởng đế phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.


2. Xây dựng đất nước:
a. Đối nội: đạt nhiều thành tựu:
- Nông nghiệp: nhờ cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp từ giữa những năm 70, Ấn Độ đã tự túc được lương thực và từ 1995 là nước xuất khẩu gạo đứng hạng ba trên thế giới.
- Công nghiệp: phát triển mạnh công nghiệp nặng, chế tạo máy, điện hạt nhân..., đứng thứ 10 thế giới về công nghiệp.
- Khoa học kỹ thuật, văn hóa - giáo dục: cuộc “cách mạng chất xám” đưa Ấn Độ thành cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân và công nghệ vũ trụ (1974: chế tạo thành công bom nguyên tử, 1975: phóng vệ tinh nhân tạo…)
b. Đối ngoại: luôn thực hiện chính sách hòa bình trung lập tích cực, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc thế giới. Ngày 07.01.1972, Ấn Độ thiết lập quan hệ với Việt Nam.