Feb 18, 2013

Đề thi thử Đại Học môn Ngữ văn - 2013



SỞ GD & ĐT TIỀN GIANG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THPT CHUYÊN Độc lập – Tự do – Hạnh phúcKỲ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM HỌC 2012-2013
Môn: NGỮ VĂN – KHỐI D 
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)

Xem trước
Download


I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (2,0 điểm)
Câu I:Anh/Chị hãy cho biết đoạn trích Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi được trần thuật chủ yếu từ điểm nhìn của nhân vật nào? Tác dụng của cách trần thuật này đối với kết cấu truyện và khắc họa tính cách nhân vật?

II.PHẦN RIÊNG – PHẦN TỰ CHỌN (8,0 điểm).

(Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu câu II.a hoặc II.b)

Câu II.a. Theo chương trình Chuẩn: 


Thơ Tố Hữu mang tính trữ tình - chính trị. Hãy phân tích bài thơ Từ ấy” của Tố Hữu để làm rõ điều này.
Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim...

Tôi buộc lòng tôi với mọi người
Để tình trang trải với trăm nơi
Để hồn tôi với bao hồn khổ
Gần gũi nhau thêm cho mạnh khối đời.

Tôi đã là con của vạn nhà
Là em của vạn kiếp phôi pha
Là anh của vạn đầu em nhỏ
Không áo cơm, cù bất cù bơ...
Tháng 7 - 1938 
( Ngữ Văn 11, tập Hai, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2007)

Câu II.b. Theo chương trình Nâng cao :

Trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài), giữa không khí đón tết ở Hồng Ngài, “Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha bổi hổi. Mị ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang thổi.
Mày có con trai con gái rồi
Mày đi làm nương
Ta không có con trai con gái
Ta đi tìm người yêu.”
Và lúc say, Mị nghĩ đến tình cảnh của mình: “Nhớ lại, chỉ thấy nước mắt ứa ra. Mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường.
Anh ném pao, em không bắt
Em không yêu, quả pao rơi rồi…”
Đến khi bị trói: “…Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi.“Em không yêu, quả pao rơi rồi - Em yêu người nào, em bắt pao nào…”. Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được. Mị không nghe tiếng sáo nữa.” 
(Vợ chồng A Phủ, Ngữ văn 12 Nâng cao, tập 2, NXBGD, 2008)
Anh/Chị hãy cảm nhận ý nghĩa của tiếng sáo trong mỗi lần xuất hiện trên.

Bài tập Vật lý hạt nhân

Bài tập Vật lý hạt nhân


Cách tính sai số và xử lí số liệu



MỘT SỐ BÀI THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH MÔN VẬT LÍ THPT

Bài thực hành mở đầu

TÍNH SAI SỐ VÀ XỬ LÍ SỐ LIỆU

I. Mục đích
-         Rèn luyện kỹ năng tính giá trị trung bình và sai số của đại lượng vật lí được đo trực tiếp.
-         Vận dụng thành thạo các phương pháp tính sai số của đại lượng đo gián tiếp.
-         Từ bảng số liệu thực nghiệm, học sinh cần nắm vững phương pháp xử lí số liệu để tính giá trị trung bình và sai số của đại lượng đo gián tiếp.
-          Nắm vững và thành thạo quy tắc làm tròn số và viết kết quả đo đại lượng vật lí.

II. Cơ sở lí thuyết

2.1. Định nghĩa phép tính về sai số

Các khái niệm

a. Phép đo trực tiếp: Đo một đại lượng vật lí có nghĩa là so sánh nó với một đại lượng cùng loại mà ta chọn làm đơn vị

b. Phép đo gián tiếp: Trường hợp giá trị của đại lượng cần đo được tính từ giá trị của các phép đo trực tiếp khác thông qua biểu thức toán học, thì phép đo đó là phép đo gián tiếp 

Phân loại sai số 


Khi đo một đại lượng vật lí, dù đo trực tiếp hay gián tiếp, bao giờ ta cũng mắc phải sai số. Người ta chia thành hai loại sai số như sau:

a. Sai số hệ thống: 


Sai số hệ thống xuất hiện do sai sót của dụng cụ đo hoặc do phương pháp lí thuyết chưa hoàn chỉnh, chưa tính đến các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đo. Sai số hệ thống thường làm cho kết quả đo lệch về một phía so với giá trị thực của đại lượng cần đo. Sai số hệ thống có thể loại trừ được bằng cách kiểm tra, điều chỉnh lại các dụng cụ đo, hoàn chỉnh phương pháp lí thuyết đo, hoặc đưa vào các số hiệu chỉnh.

b. Sai số ngẫu nhiên:


Sai số ngẫu nhiên sinh ra do nhiều nguyên nhân, ví dụ do hạn chế của giác quan người làm thí nghiệm, do sự thay đổi ngẫu nhiên không lường trước được của các yếu tố gây ảnh hưởng đến kết quả đo. Sai số ngẫu nhiên làm cho kết quả đo lệch về cả hai phía so với giá trị thực của đại lượng cần đo. Sai số ngẫu nhiên không thể loại trừ được. Trong phép đo cần phải đánh giá sai số ngẫu nhiên.

Xem trước
Download

Nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới từ sau chiến tranh thế giới thứ hai



Nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới từ sau chiến tranh thế giới thứ hai .

>> 
Những nét chính về quá trình đấu tranh giành độc lập của các quốc gia ĐNA sau chiến tranh thế giới lần thứ II

I NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA LỊCH SỬ THẾ GIỚI TỪ SAU NĂM 1945

1. Sự xác lập của trật tự hai cực ianta do Xô-Mỹ đứng đầu đã chi phối nền chính trị thế giới .
2. CNXH đã vượt khỏi phạm vi một nước và trở thành một hệ thống thế giới.
3. Sự phát triển mạnh của phong trào GPDT ở Á, Phi, Mỹ La-tinh , các nước này tích cực tham gia và giữ vai trò quan trọng trong đời sống chính trị thế giới, góp phần làm thay đổi căn bản hệ thống thế giới. Sau khi giành độc lập đã đạt nhiều thành tựu về kinh tế xã hội, tuy nhiên vẫn còn xung đột.
4.Hệ thống đế quốc chủ nghĩa có chuyển biến :
+ Mỹ vươn lên là nước đế quốc giàu mạnh, và mưu đồ làm bá chủ thế giới , nhưng thất bại ở Chiên tranh Việt Nam.
+ Nhờ có sự tự điều chỉnh kịp thời, kinh tế các nước tư bản tăng trưởng liên tục, như Nhật, Đức , và hình thành các trung tâm kinh tế lớn của thế giới.
+ Dưới tác động của cách mạng khoa học- kỹ thuật , sự phát triển mạnh của lực lương sản xuất , dẫn đến sự liên kết kinh tế khu vực , EEC-EU. Mỹ ,EU và Nhật Bản là ba trung tâm kinh tế lớn của thế giới.
5. Nổi bật nhất là sự đối đầu giữa hai siêu cường dẫn đến tình trạng “chiến tranh lạnh” kéo dài nhiều thập kỷ. Ở nhiều nơi diễn ra chiến tranh cục bộ ( Đông Nam Á , Trung Đông ). Chiến tranh lạnh chấm dứt , chuyển sang xu thế hòa dịu , đối thoại , hợp tác phát triển , tuy nhiên vẫn còn xung đột sắc tộc , tôn giáo , tranh chấp lãnh thổ .
6. Cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật , khoa học – công nghệ bắt đầu từ Mỹ và đã lan nhanh ra toàn thế giới , trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp , xu thế toàn cầu hóa lan nhanh ra toàn thế giới , đòi hỏi các quốc gia phải có lời giải đáp , thích ứng để kịp thời

II.XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA THẾ GIỚI NGÀY NAY.

1. Các nước ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm và mở rộng hợp tác.
2. Quan hệ theo hướng đối thoại, thỏa hiệp, với đặc điểm nổi bật là: mâu thuẫn và hài hòa, cạnh tranh và hợp tác, tiếp xúc và kiềm chế… 
3. Ở nhiều khu vực lại bùng nổ các cuộc nội chiến và xung đột, thế giới bị đe dọa bởi chủ nghĩa ly khai, khủng bố. 
4. Toàn cầu hóa đã trở thành một xu thế tất yếu. Các quốc gia dân tộc đang đứng trước thời cơ thuận lợi và thách thức gay gắt

biểu hiện của xu thế toàn cầu hoá . Vì sao nói : Toàn cầu hoá vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các nước đang phát triển ?


Hãy nêu những biểu hiện của xu thế toàn cầu hoá . Vì sao nói : Toàn cầu hoá vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các nước đang phát triển ? 

>> 
Thế nào là xu thế toàn cầu hóa? Những biểu hiện và tác động của xu thế toàn cầu hóa?

Xu thế toàn cầu hóa từ sau chiến tranh lạnh :xuất hiện vào thập niên 1980.
a. Bản chất
Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, dân tộc trên thế giới. 


b. Biểu hiện của toàn cầu hóa:
- Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.
- Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia. Giá trị trao đổi tương đương ¾ giá trị thương mại toàn cầu .
- Sự sáp nhập và hợp nhất các công ty thành những tập đoàn lớn, nhất là công ty khoa học- kỹ thuật 
- Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực (EU, IMF, WTO, APEC, ASEM…) nhằm giải quyết vấn đề kinh tế chung của thế giới và khu vực .
- Là xu thế khách quan không thể đảo ngược.

c. Ảnh hưởng của xu thế toàn cầu hóa:
* Tích cực: Thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển và xã hội hóa của lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng cao .Góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế.
* Tiêu cực: Đào sâu hố ngăn cách giàu nghèo và bất công xã hội.Đời sống con người kém an toàn, tạo ra nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và độc lập tự chủ của các quốc gia.
2.Toàn cầu hoá vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các nước đang phát triển .
* Thời cơ :
- Các nước có điều kiện mở rộng giao lưu , hợp tác kinh tế , văn hoá , giáo dục , khoa học- kỹ thuật , chuyển giao công nghệ , khai thác vốn đầu tư , tiếp thu thành tựu mới của khoa học – kỹ thuật .
- Có điều kiện gia nhập các tổ chức quốc tế và khu vực , đẩy nhanh quá trình hội nhập . 
* Thách thức :
- Hội nhập trong điều kiện dân trí thấp , kinh tế kém phát triển ... tạo ra áp lực cạnh tranh lớn , khốc liệt đối với các nước đang phát triển .
- Giải quyết mối phát triển kinh tế với bảo tồn tài nguyên, môi trường .
- Giữ gìn , phát triển văn hoá dân tộc , kết hợp truyền thống với hiện đại 
- Toàn cầu hóa vừa là thời cơ, cơ hội lớn cho các nước phát triển mạnh, đồng thời cũng tạo ra những thách thức lớn đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, là nếu bỏ lỡ thời cơ sẽ tụt hậu nguy hiểm. 

Thành tựu và tác động của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ trong nửa sau thế kỷ XX


Những thành tựu và tác động của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ trong nửa sau thế kỷ XX.
>> Nguồn gốc, đặc điểm của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ trong nửa sau TK XX

1. Thành tựu 
Khoa học cơ bản: có nhiều phát minh lớn trong các lĩnh vực toán, lý, hóa, sinh…, con người đã ứng dụng cải tiến kỹ thuật , phục vụ sản xuất và cuộc sống . (cừu Đô ly sinh ra bằng phương pháp sinh sản vô tính ,“Bản đồ gen người “, tương lai sẽ chữa được những bệnh nan y )
Công cụ sản xuất mới: máy tính điện tử, máy tự động, hệ thống máy tự động, robot...
Năng lượng mới: nguyên tử, nhiệt hạch, mặt trời, thủy triều, gió…
Vật liệu mới: pô-ly-me, vật liệu tổ hợp composite, gốm cao cấp (siêu bền, siêu cứng, siêu dẫn)…
Công nghệ sinh học: có những đột phá phi thường trong công nghệ di truyền tế bào, vi sinh, enzim… góp phần giải quyết nạn đói, chữa bệnh.
Nông nghiệp : tạo được cuộc cách mạng xanh trong nông nghiệp : cơ khí hóa , điện khí hóa .. lai tạo giống mới , không sâu bệnh , nhờ đó con người đã khắc phục được nạn đói .
Giao thông vận tải – Thông tin liên lạc: máy bay siêu âm, tàu hỏa siêu tốc, cáp sợi thủy tinh quang dẫn, … truyền hình trực tiếp, điện thoại di động .
Chinh phục vũ trụ: vệ tinh nhân tạo, thám hiểm mặt trăng, du hành vũ trụ…, phóng thành công vệ tinh nhân tạo (1957); con người bay vào vũ trụ (1961); con người đặt chân lên mặt trăng ( 1969).
Công nghệ thông tin phát triển và bùng nổ mạnh trên toàn cầu , mạng thông tin máy tính toàn cầu (Internet) ứng dụng sâu rộng trong mọi ngành kinh tế và xã hội 
b. Tác động: 
* Tích cực:
- Tăng năng suất lao động, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của con người.
- Thay đổi cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực, đòi hỏi mới về giáo dục, đào tạo.
- Hình thành thị trường thế giới và xu thế toàn cầu hóa.
- Đưa loài người sang nền văn minh trí tuệ .
* Tiêu cực:
- Ô nhiễm môi trường, tai nạn lao động và giao thông.
- Các dịch bệnh mới, gia tăng thất nghiệp , sự phân hoá giàu nghèo.
- Chế tạo vũ khí hủy diệt đe dọa sự sống trên hành tinh.

Nguồn gốc, đặc điểm của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ trong nửa sau thế kỷ XX

Nguồn gốc ,đặc điểm của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ trong nửa sau thế kỷ XX.

>> 
Nguồn gốc, đặc điểm của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ trong nửa sau TK XX

a. Nguồn gốc:
- Do đòi hỏi của cuộc sống và của sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người.
- Do sự bùng nổ dân số, tài nguyên thiên nhiên vơi cạn, do nhu cầu của chiến tranh…
- Cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật lần thứ nhất là tiền đề thúc đẩy cách mạng khoa học- kỹ thuật lần II và cách mạng công nghệ bùng nổ.
b. Đặc điểm: 
- Khoa học- kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. 
- Mọi phát minh kỹ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học. 
- Khoa học gắn liền với kỹ thuật, đi trước mở đường cho kỹ thuật. 
- Kỹ thuật lại đi trước mở đường cho sản xuất. 
- Khoa học tham gia trực tiếp vào sản xuất , là nguồn gốc chính của những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ.