Feb 18, 2013

ình hình Lào và Cam pu chia sau chiến tranh thế giới thứ Hai


Tình hình Lào và Cam pu chia sau chiến tranh thế giới thứ Hai.

>> Tình hình Nhật Bản từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay

I . LÀO.
a. 1945 – 1954: Kháng chiến chống Pháp.
-Tháng 8/1945, Nhật đầu hàng Đồng minh, nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền và tuyên bố độc lập 12/10/1945.
-Tháng 3/1946 Pháp trở lại xâm lược, Pháp ký Hiệp định Giơnevơ (20/7/1954) thừa nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào, công nhận địa vị hợp pháp của các lực lượng kháng chiến Lào.
b. 1954 – 1975: Kháng chiến chống Mỹ.
- Sau đó Mỹ xâm lược Lào. Đảng Nhân dân cách mạng Lào (thành lập ngày 22/3/1955) lãnh đạo cuộc kháng chiến đã đánh bại các kế hoạch chiến tranh của Mỹ .
- Tháng 02/1973, Hiệp định Viêng Chăn lập lại hòa bình, thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào.
- Ngày 2/12/1975 nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào thành lập, do Hoàng thân Xuphanuvong làm Chủ tịch Pháp ký Hiệp định Giơnevơ (20/7/1954) thừa nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào, công nhận địa vị hợp pháp của các lực lượng kháng chiến Lào.
- Lào bước vào thời kỳ mới: xây dựng đất nước và phát triển kinh tế-xã hội.


II . CAMPUCHIA (1945-1993).
a. 1945 – 1954: Kháng chiến chống Pháp
- Tháng 10/1945, Pháp trở lại xâm lược Campuchia. ,nhân dân Campuchia tiến hành kháng chiến chống Pháp.
- Tháng 11/1953, Pháp ký Hiệp ước "trao trả độc lập cho Campuchia" nhưng vẫn chiếm đóng.
- Pháp ký Hiệp định Giơnevơ 1954 công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ Campuchia.
b. Từ 1954 – 1975: 
+1954-1970: chính phủ Xihanuc thực hiện đường lối hòa bình,trung lập. 
+ Tháng 3/1970, tay sai Mỹ đảo chính lật đổ Xihanuc. Cuộc kháng chiến chống Mỹ đã giành thắng lợi .
+ Tháng 4/1975 kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ.
c. 1975 – 1993: 
- Tập đoàn Khơ-me đỏ do Pôn-Pốt cầm đầu đã phản bội cách mạng, thi hành chính sách diệt chủng và gây chiến tranh biên giới Tây Nam Việt Nam.
- Tháng 1/1979, với sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam ,thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, Cộng hoà nhân dân Campuchia thành lập.
- Từ 1979, nội chiến tiếp tục diễn ra, kéo dài hơn một thập niên giữa lực lượng của Đảng nhân dân cách mạng với Khơ me đỏ 
- Tháng 10/1991, Hiệp định hòa bình về Campuchia được ký kết.
- Tháng 9/1993, Vương quốc Campuchia do N .Xi -ha -núc (Sihanouk) làm quốc vương. Campuchia bước sang thời kỳ phát triển mới.

Quá trình xây dựng và pháy triển của các nước Đông Nam Á


Quá trình xây dựng và pháy triển của các nước Đông Nam Á

>>Quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân vào các nước Đông Nam Á

1. Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN:In đô nê xi a , Ma lai xi a , Phi lip pin, Xin ga po, Thai Lan 
* Những năm 1945 – 1960: Sau khi giành độc lập đều tiến hành công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu (chiến lược kinh tế hướng nội) chủ yếu sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập khẩu… .
* Từ những năm 60 – 70 trở đi ,chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo (chiến lược kinh tế hướng ngoại. Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, trên 7% hàng năm , Singapore 12%…đứng đầu 4 Rồng Châu Á
* Cuối những năm 90, trải qua khủng hoảng tài chánh , kinh tế suy thoái , chính trị không ổn định , sau vài năm khắc phục , các nước ASEAN tiếp tục phát triển 
2. Nhóm các nước Đông Dương:
- Sau khi giành độc lập :phát triển kinh tế tập trung, kế hoạch hóa và đạt một số thành tựu nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn. Cuối những năm 1980 – 1990, chuyển dần sang nền kinh tế thị trường. 
- Lào và Campuchia là nước nông nghiệp lạc hậu .


3. Các nước Đông Nam Á khác.
* Brunei: thu nhập dựa vào dầu mỏ và khí tự nhiên. 
* Mianma: kinh tế tăng trưởng chậm , thu nhập bình quân đầu người thấp.

ét chính về phong trào đấu tranh giành độc lập ở Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai



Nét chính về phong trào đấu tranh giành độc lập ở Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai.

>> 
Những nét chính về quá trình đấu tranh giành độc lập của các quốc gia ĐNA sau chiến tranh thế giới lần thứ II


1. Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành độc lập.
-Đông Nam Á là thuộc địa của các đế quốc Âu Mỹ (trừ Thái Lan) ,sau đó là Nhật Bản .
-Trong thế chiến II bị Nhật chiếm đóng .
-Sau khi Nhật đầu hàng 1945, các nước Đông Nam Á đã đứng lên đấu tranh giành độc lập. 
Thí dụ :
+ Việt Nam : Cách mạng thàng Tám thành công , tuyên bố độc lập 2-9-1945.
+ In-đô-nê-xi-a độc lập 17.08.1945
+ Lào 8/1945 nhân dân Lào nổi dậy ,12/10/1945 tuyên bố độc lập.
+ Miến Điện ,Mã lai, Phi líp pin giải phóng phần lớn lãnh thổ .
-Nhưng thực dân Âu – Mỹ lại tái chiếm Đông Nam Á, nhân dân ở đây tiếp tục kháng chiến chống xâm lược . Chiến thắng Điện Biên Phủ ở Việt Nam và Hiệp Định Giơ ne vơ về Đông Dương , khiến Pháp phải rút khỏi Đông Dương ,năm 1975 Đông dương độc lập .
-Bru-nây độc lập tháng 01.1984,Indonesia 08.1945


2.Phong trào đấu tranh giành độc lập ở Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai.
-ĐNA gồm 11 nước , rộng lớn , đông dân , có vị trí chiến lược quan trọng, giàu tài nguyên, có nét tương đồng về lịch sử , văn hoá.
-Trước Thế chiến II, Đông Nam Á là thuộc địa của các đế quốc Âu Mỹ trừ Thái Lan , phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh. Đảng Cộng sản thành lập ở In đô nê xia, Việt Nam .
-Trong thế chiến II bị Nhật chiếm đóng ,Đông Nam Á đã đứng lên đấu tranh giành độc lập.:Việt Nam 2-9-1945,In-đô-nê-xi-a độc lập 08.1945,Lào 10/1945 ,Miến Điện ,Mã lai, Phi líp pin giải phóng phần lớn lãnh thổ .
-Nhưng sau Thế chiến II ,thực dân Âu – Mỹ tái chiếm Đông Nam Á, nhân dân ở đây tiếp tục kháng chiến chống xâm lược và giành độc lập hoàn toàn. 

Thí dụ :Phi-líp-pin 07.1946; Mi-an-ma10-.1947 tháng 01.1948 Liên bang Miến Điện tuyên bố độc lập ; Ma-lay-xi-a 08.1957,tháng 9-1963 Liên bang Mã lai ra đời ;Xingapo 06.1959- tháng1 8- 1965 tách khỏi Liên bang Mã Lai ; Đông Dương 1975; Bru-nây1984; Đông Timo 05.2002.
- Trong bối cảnh “Chiến tranh lạnh” tổ chức Hiệp ước phòng thủ Đông Nam Á (SEATO) do Mỹ lập ra (9-1954) để chống lại ảnh hưởng của Chủ nghĩa xã hội và phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á , sau thắng lợi của cách mạng Đông Dương , khối này giải thể ( 6-1977) 05.2002

Từ 1949 đến 2000, cách mạng Trung Quốc đã trải qua những giai đoạn nào ? Tóm tắt nội dung chính của từng giai đoạn



Từ 1949 đến 2000, cách mạng Trung Quốc đã trải qua những giai đoạn nào ? Tóm tắt nội dung chính của từng giai đoạn.

>> Từ 1949 đến 2000, cách mạng Trung Quốc đã trải qua những giai đoạn nào và Tóm tắt

Trung Quốc đứng đầu thế giới về dân số và thứ ba về diện tích .
1. Sự thành lập nước CHND Trung Hoa và thành tựu 10 năm đầu xây dựng chế độ mới (1949 – 1959).
a. Sự thành lập nước CHND Trung Hoa.
-Từ 1946 – 1949, nội chiến giữa Đảng Quốc dân và Đảng Cộng sản:
-Cuối năm 1949, Đảng Quốc Dân thất bại phải bỏ chạy ra Đài Loan. 
- Ngày 01/10/1949, nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa thành lập.
Ý nghĩa:
- Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc đã hoàn thành, chấm dứt hơn 100 năm nô dịch và thống trị của đế quốc.
- Xóa bỏ tàn dư phong kiến, mở ra kỷ nguyên độc lập tự do tiến lên CNXH. 
- Ảnh hưởng sâu sắc đến phong trào giải phóng dân tộc thế giới.


b. Mười năm đầu xây dựng CNXH:
* Nhiệm vụ hàng đầu là đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa và giáo dục. 
* Về kinh tế:
- Thực hiện khôi phục kinh tế, cải cách ruộng đất, cải tạo công thương nghiệp , phát triển văn hóa, giáo dục.
- 1953 – 1957: hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, (sản lượng công nghiệp tăng 140% (1957 so 1952); sản lượng nông nghiệp tăng 25%.
- Văn hóa, giáo dục có bước tiến vượt bậc.
- Đời sống nhân dân cải thiện .
* Về đối ngoại:
- Thi hành chính sách tích cực nhằm củng cố hòa bình và thúc đẩy sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới. 
- Ngày 18/01/1950, Trung Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam
2. Trung Quốc – những năm không ổn định (1959 – 1978) 
a. Về đối nội: không ổn định về kinh tế ,chính trị xã hội :
* Kinh tế:
-Thực hiện đường lối “Ba ngọn cờ hồng”không đạt hiệu quả .
- Gây nên nạn đói nghiêm trọng trong cả nước, đời sống nhân dân khó khăn, sản xuất ngừng trệ, đất nước không ổn định.

* Chính trị:
-Không ổn định. 
-Nội bộ ban lãnh đạo Trung Quốc bất đồng gay gắt về đường lối, tranh giành quyền lực, đỉnh cao là cuộc “Đại cách mạng văn hóa vô sản” (1966 – 1976), để lại những hậu quả nghiêm trọng về mọi mặt đối với nhân dân Trung Quốc.
b. Về đối ngoại:
-Ủng hộ Việt Nam chống mỹ và cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Á, Phi và Mỹ la tinh.
-Xung đột biên giới với Ấn Độ và Liên Xô.
-Từ 1972, bắt tay với Mỹ.

3. Công cuộc cải cách – mở cửa ( từ 1978 ):
- Tháng 12-1978, Đảng Cộng sản Trung Quốc đã vạch ra đường lối đổi mới do Đặng Tiểu Bình khởi xướng.
- Đến Đại hội XIII (10.1987), được nâng lên thành Đường lối chung của Đảng:
a. Về kinh tế
- Phát triển kinh tế làm trọng tâm, tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường XHCN, nhằm hiện đại hóa và xây dựng CNXH mang đặc sắc Trung Quốc, biến Trung Quốc thành nước giàu mạnh, dân chủ và văn minh.
- Sau 20 năm kinh tế Trung Quốc tiến bộ nhanh chóng, tăng trưởng cao, đời sống nhân dân cải thiện rõ rệt. 
- Nền khoa học – kỹ thuật, văn hóa, giáo dục Trung Quốc đạt thành tựu khá cao (năm 1964, thử thành công bom nguyên tử; năm 2003 phóng thành công tàu “Thần Châu 5” vào không gian)
b. Về đối ngoại
- Có nhiều thay đổi , vị trí của Trung Quốc nâng cao trên trường quốc tế.
-Thu hồi chủ quyền Hồng Kông (1997), Ma Cao (1999).
-Đài Loan là một bộ phận của lãnh thổ Trung Quốc , nhưng đến nay Trung Quốc vẫn chưa kiểm soát được Đài Loan.

Những nét chung của Đông Bắc Á



Những nét chung của đông Bắc Á 

>> Những nét chung của Đông Bắc Á

-Là khu vực rộng lớn và đông dân nhất thế giới, tài nguyên thiên nhiên phong phú .
-Trước 1939, đều bị thực dân nô dịch (trừ Nhật Bản). Sau 1945 có nhiều biến chuyển:
-Tháng 10.1949, cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước CHND Trung Hoa ra đời. Cuối thập niên 90, Hồng Kông và Ma Cao cũng trở về với Trung Quốc (trừ Đài Loan).
-Năm 1948, trong bối cảnh chiến tranh lạnh, bán đảo Triều Tiên đã bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38: Đại Hàn dân quốc ở phía Nam và CHDCND Triều Tiên ở phía Bắc. Sau chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953), vĩ tuyến 38 vẫn là ranh giới phân chia hai nhà nước trên bán đảo.
-Sau khi thành lập , Châu Á xây dựng và phát triển kinh tế , đạt nhiều thành tựu :
+Từ nửa sau thế kỷ XX, tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. 
+ Trong “bốn con rồng châu Á” thì Đông Bắc Á có đến ba (Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan).
+ Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới. 
+ Trung Quốc cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI có sự tăng trưởng nhanh và cao nhất thế giới.
+ Từ nửa sau thế kỷ XX, tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế, nên dự đoán “thế kỷ XXI là thế kỷ của châu Á”

Những nét chính về Liên bang Nga trong những năm 1991- 2000

Những nét chính về Liên bang Nga trong những năm 1991- 2000.

Liên bang Nga là quốc gia kế thừa địa vị pháp lý của Liên Xô trong quan hệ quốc tế.

Về kinh tế:
-Từ 1990 – 1995, GDP là số âm.
-Từ 1996 kinh tế phục hồi ,năm 2000 là 9%.
* Về chính trị:
-Tháng 12.1993, Hiến pháp Liên bang Nga được ban hành, quy định thể chế Tổng thống Liên bang. 
-Tình chính trị không ổn định do sự tranh chấp giữa các đảng phái và xung đột sắc tộc, nổi bật là phong trào ly khai ở Tréc-ni-a.


* Về đối ngoại: một mặt ngả về phương Tây, mặt khác khôi phục và phát triển các mối quan hệ với châu Á.
* Từ năm 2000 kinh tế dần hồi phục và phát triển, chính trị và xã hội ổn định, vị thế quốc tế được nâng cao. Tuy vậy, nước Nga vẫn phải đương đầu với nhiều thách thức như nạn khủng bố, li khai, việc khôi phục và giữ vững vị thế cường quốc Á – Âu …

Quá trình khủng hoảng và tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu . Nguyên nhân


Những nét chính về quá trình khủng hoảng và tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu . Nguyên nhân dẫn đến sự khủng hoảng và tan rã này là gì ?


>>Nguyên nhân sụp đổ của XHCN ở Liên Xô và Đông Âu
>> Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở Liên Xô? Nguyên nhân chính? Suy nghĩ về công cuộc xây dựng CNXH ở một số quốc gia hiện nay?


1.Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở Liên Xô.( Liên Xô từ nửa sau những năm 1970 đến 1991).
a. Hoàn cảnh lịch sử
- Năm 1973, cuộc khủng hoảng dầu mỏ đã tác động mạnh mẽ đến tình hình kinh tế, chính trị thế giới. 
- Do chậm sửa đổi để thích ứng với tình hình mới, cuối những năm 70 đến đầu những năm 80, kinh tế Liên Xô lâm vào tình trạng trì trệ, suy thoái. Dẫn đến những diễn biến phức tạp về chính trị tư tưởng .
b. Công cuộc cải tổ và hậu quả.
- Tháng 3/1985, Gooc -ba - chop (M.Gorbachev) tiến hành cải tổ đất nước theo đường lối “cải cách kinh tế triệt để”, tiếp theo là cải cách hệ thống chính trị và đổi mới tư tưởng
- Sau 6 năm ,do sai lầm trong quá trình cải tổ, đất nước Xô Viết khủng hoảng toàn diện: kinh tế rối loạn , thu nhập giảm sút , chính trị bất ổn , thực hiện đa nguyên chính trị, vai trò lãnh đạo của Đảng suy yếu . Nhiều nước cộng hòa tách ra khỏi liên bang.
- Tháng 08/1991, sau cuộc đảo chính lật đổ Gorbachev thất bại, Đảng Cộng sản Liên Xô bị giải thể và đình chỉ hoạt động.Chính phủ Liên bang bị tê liệt .
- Tháng 12/1991, 11 nước cộng hòa tách ra khỏi liên bang lập Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG ). Gooc ba chop từ chức Tổng thống ,đánh dấu sự chấm dứt của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên xô.


2.Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở các nước Đông Âu ( nửa sau những năm 1970 đến 1991)
- Cuộc khủng hoảng dầu mỏ 1973 nền kinh tế Đông Âu lâm vào tình trạng trì trệ, nhân dân mất niềm tin , cuộc sống sa sút , khủng hoảng ngày càng trầm trọng .
- Ban lãnh đạo Đảng và Nhà nước cố gắng điều chỉnh phát triển kinh tế .
- Do sai lầm và bế tắc trong công cuộc cải tổ ở Liên Xô và hoạt động phá hoại của các thế lực phản động làm cho cuộc khủng hoảng của các nước Đông Âu ngày càng gay gắt .
- Ban lãnh đạo lần lượt từ bỏ quyền lãnh đạo của Đảng, chấp nhận đa nguyên, đa đảng và tiến hành tổng tuyển cử , chấm dứt chế độ xã hội chủ nghĩa , lập các nước cộng hòa .
-Đông Đức sát nhập vào Tây Đức (10-1990), bức tường Bec lin bị phá bỏ ; SEV giải thể ngày 28-8-1991: Tổ chức Vác xa va giải thể ngày 1-7-1991.
3. Nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu.
- Đường lối lãnh đạo chủ quan, duy ý chí, -Đông Đức sát nhập vào Tây Đức (3-10-1990); SEV giải thể ngày 28-8-1991: Tổ chức Vác xa va giải thể ngày 1-7-1991.
quan liêu bao cấp làm cho sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân không được cải thiện. 
- Thiếu dân chủ, thiếu công bằng, … làm nhân dân bất mãn.
- Không bắt kịp bước phát triển của khoa học- kỹ thuật tiên tiến,dẫn đến tình trạng trì trệ ,khủng hoảng kinh tế – xã hội.
- Phạm phải nhiều sai lầm trong cải tổ làm khủng hoảng thêm trầm trọng.
- Sự chống phá của các thế lực thù địch ở trong và ngoài nước.
Đây chỉ là sự sụp đổ của một mô hình xã hội chủ nghĩa chưa khoa học, chưa nhân văn và là một bước lùi tạm thời của chủ nghĩa xã hội.