Feb 18, 2013

Sự hình thành hai hệ thống xã hội đối lập nhau sau Chiến tranh thế giới thứ hai



Trình bày sự hình thành hai hệ thống xã hội đối lập nhau sau Chiến tranh thế giới thứ hai .

>> Những nét chính về quá trình đấu tranh giành độc lập của các quốc gia ĐNA sau chiến tranh thế giới lần thứ II


Sau chiến tranh thế giới thứ hai, trên thế giới đã hình thành hai hệ thống – (XHCN và TBCN) đối lập nhau gay gắt . Tương lai của nước Đức là mối bất đồng của Liên Xô- Mỹ- Anh.


a. Nước Đức :
- Tại Hội nghị Pốt xđam (7à8-1945), Liên Xô , Mỹ , Anh :
+ Thống nhất và hòa bình ở Đức
+ Tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít
+ Thỏa thuận việc phân chia các khu vực chiếm đóng và kiểm soát nước Đức sau chiến tranh .
- Tháng 9/1949, Mỹ, Anh, Pháp đã hợp nhất các vùng chiếm đóng thành lập nước CHLB Đức. 
- Tháng 10.1949 , với sự giúp đở của LX , các lực lượng dân chủ ở Đông Đức thành lập Nhà nước Cộng hòa dân chủ Đức.
- Như vậy xuất hiện hai nhà nước vơi hai chế độ chính trị và con đường phát triển khác nhau 
b. Các nước Dân chủ nhân dân Đông Âu :
- Trong những năm 1945-1947 , với sự giúp đở của LX , các nước Đông Âu đã tiến hành nhiều cải cách :xây dựng nhà nước Dân Chủ Nhân Dân, cải cách ruộng đất , ban hành các quyền tự do dân chủ … để củng cố nhà nước mới 
- Năm 1949 , Hội đồng tương trợ kinh tế(SEV) được thành lập đã tăng cường sự hợp tác giữa LX và các nước Đông Âu , từng bước hình thành các nước XHCN.CNXH trở thành hệ thống thế giới.


c. Các nước Tây Âu 
-Sau chiến tranh , Mỹ viện trợ thông qua kế hoạch Mác san (“Kế hoạch phục hưng châu Âu”) để khôi phục kinh tế , đồng thời tăng cường ảnh hưởng và sự khống chế của Mỹ đối với các nước này , nên kinh tế các nước Tây Âu phát triển nhanh chóng.
- Như vậy, sau CTTG II, ở châu Âu đã hình thành hai khôai nước đối lập về địa lý ,chính trị , kinh tế giữa hai khối Đông Âu xã hội chủ nghĩa và Tây Âu tư bản chủ nghĩa .Sự đối đầu nhau gay gắt mà đỉnh cao là chiến tranh lạnh giữa hai phe.

Hoàn cảnh, quyết định quan trọng của Hội nghị Ianta và hệ quả


Hoàn cảnh, quyết định quan trọng của Hội nghị Ianta và hệ quả những quyết định đó

>> Hội nghị Ianta diễn ra trong hoàn cảnh nào? Nêu những quyết định quan trọng của hội nghị (nội dung) và hệ quả của nó?

1. Hoàn cảnh lịch sử:
- Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề quan trọng và cấp bách đặt ra trước các nước Đồng minh:
+ Việc nhanh chóng đánh bại phát xít.
+ Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh.
+ Việc phân chia thành quả chiến thắng.
- Tháng 2/1945, Mỹ (Ru dơ ven), Anh (Sớc sin), Liên Xô (Xtalin) họp hội nghị quốc tế ở I-an-ta (Liên Xô) để thỏa thuận việc giải quyết những vấn đề bức thiết sau chiến tranh và hình thành một trật tự thế giới mới.


2. Nội dung của hội nghị ( những quyết định quan trọng):
- Tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật.
- Nhanh chóng kết thúc chiến tranh. Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á.
- Thành lập tổ chức Liên hiệp quốc để duy trì hòa bình, an ninh thế giới 
- Thỏa thuận việc đóng quân, giải giáp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng của các cường quốc thắng trận ở châu Âu và Á :
+ Ở châu Âu: Liên Xô chiếm Đông Đức, Đông Âu;Đông Béc lin : Mỹ, Anh, Pháp chiếm Tây Đức, Tây Â, Tây Béc lin.
Ở châu Á:
* Vùng ảnh hưởng của Liên Xô: Mông Cổ, Bắc Triều Tiên, Nam Xa-kha-lin, 4 đảo thuộc quần đảo Cu-rin; 
Vùng ảnh hưởng của Mỹ và phương Tây:Nhật Bản,Nam Triều Tiên;Đông Nam Á,Nam Á, Tây Á …
* Ở Đông Dương : việc giải giáp quân N hật giao cho quân Anh ở phía Nam và quân Trung Hoa Dân quốc ở phía Bắc.
* Trung Quốc trở thành quốc gia thống nhất. 


Những quyết định của hội nghị Yalta (I-an-ta) đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mớithường được gọi là "Trật tự hai cực Ianta".


3. Hệ quả của những quyết định trên:
- Đặt nền tảng cho việc thành lập tổ chức Liên Hiệp Quốc để duy trì hòa bình và an ninh thế giới sau chiến tranh .
- Sự nhất trí giữa 5 cường quốc: Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp, Trung Quốc. sẽ hạn chế sự thao túng hoàn toàn của chủ nghĩa tư bản với các tổ chức quốc tế 
- Thỏa thuận việc đóng quân, giải giáp quân đội phát xít và phạm vi ảnh hưởng của chúng dẫn đến sự mở rộng ảnh hưởng của Liên Xô và Mỹ ở Châu Âu và Châu Á .
- Những quyết định của Hội nghị chỉ là sự thoả thuận của Liên Xô , Mỹ và Anh , nhưng ảnh hưởng đến việc giải quyết các vấn đề của thế giới sau chiến tranh .
- Một trật tự thế giới được hình thành trên khuôn khổ của những thoả thuận tại hội nghị này , được gọi là "Trật tự hai cực Ianta".

Quá trình thực hiện đường lối đổi mới 1986 – 2000


Quá trình thực hiện đường lối đổi mới 1986 – 2000
Xem thêm: Đất nước ta trên con đường đổi mới 1986 - 2000

* Thực hiện kế hoạch 5 năm 1986 – 1990: Cần tập trung sức người sức của thực hiện bằng được nhiệm vụ, mục tiêu 3 chương trình kinh tế là LTTP, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.


- Thành tựu 

+Về lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu.
+ Hàng hóa trên thị trường: dồi dào, đa dạng, lưu thông tương đối thuận lợi, có tiến bộ về mẫu mã, chất lượng. Sản xuất gắn với nhu cầu thị trường, phần bao cấp của Nhà nước giảm đáng kể.
+ Kinh tế đối ngoại: Được mở rộng hơn trước. Từ 1986-1990, hàng xuất khẩu tăng gấp 3 lần, nhập khẩu giảm đáng kể.
+ Kiềm chế được một bước đà lạm phát, từ 20% (1986) còn 4,4% (1990)
+ Bước đầu hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước.

=> Những thành tựu đạt được chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng là đúng, về cơ bản là phù hợp.


* Những khó khăn – yếu kém:
 kinh tế còn mất cân đối, lạm phát vẫn ở mức cao, lao động thiếu việc làm, tình trạng tham nhũng, nhận hối lộ, mất dân chủ chưa được khắc phục.

Quá trình thực hiện đường lối đổi mới từ 1986 – 2000 qua ba kế hoạch nhà nước 5 năm


QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI TỪ 1986 – 2000 QUA BA KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC 5 NĂM.
>> Quá trình thực hiện đường lối đổi mới 1986 – 2000

1. Thực hiện kế hoạch 5 năm (1986 – 1990).
a. Đại hội VI (12-/1986) mở đầu công cuộc đổi mới.
- Đại hội VI (15-18/12/86) đã đánh giá tình hình đất nước , kiểm điểm sự lãnh đạo của Đảng vai trò quản lý của Nhà nước .
- Khẳng định tiếp tục đường lối chung cách mạng XHCN và đường lối xây dựng kinh tế – xã hội chủ nghĩa..
- Nhận thức đặc điểm thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam là thời kỷ lịch sử lâu dài, khó khăn, trải qua nhiều chặng và hiện đang ở chặng đầu tiên.
- Nhiệm vụ, mục tiêu: tập trung sức người, sức của thực hiện Ba chương trình kinh tế về lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu. Muốn vậy thì nông-lâm-ngư nghiệp phải được đặt đúng vị trí hàng đầu. Nông nghiệp được xem là mặt trận hàng đầu và được ưu tiên về vốn đầu tư, về năng lực, vật tư, lao động kỹ thuật.
b. Kết quả bước đầu của công cuộc đổi mới.
Thành tựu của việc thực hiện mục tiêu của Ba chương trình kinh tế .
* Kinh tế:
- Về lương thực thực phẩm: Đạt 21,4 triệu tấn, từ thiếu ăn, phải nhập lương thực, năm 1989 chúng ta đã đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu, góp phần quan trọng ổn định đời sống nhân dân.sản lượng lương thực từ 2 triệu tấn (1988) lên 21,4 triệu tấn /1989.
- Hàng hóa trên thị trường nhất là hàng tiêu dùng dồi dào, đa dạng, lưu thông tương đối thuận lợi, trong đó hàng trong nước tăng hơn trước và có tiến bộ về mẫu mã, chất lượng. Các cơ sở sản xuất gắn chặt với nhu cầu thị trường, phần bao cấp của Nhà nước giảm đáng kể.
- Kinh tế đối ngoại mở rộng về quy mô và hình thức. Từ 1986 – 1990, hàng xuất khẩu tăng gấp 3 lần, nhiều mặt hàng có giá trị lớn như gạo (1,5 triệu tấn – 1989), dầu thô…, tiến gần đến mức cân bằng giữa xuất và nhập khẩu.
-Kiềm chế được một bước lạm phát, từ 20% (1986) còn 4,4% (1990)
Như vậy đã :
- Hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản li của Nhà nước.
- Đây là chủ trương chiến lược lâu dài của Đảng nhằm phát huy quyền làm chủ kinh tế của nhân dân
- Khơi dậy được tiềm năng và sức sáng tạo của quần chúng để phát triển sản xuất và dịch vụ.
- Tạo thêm việc làm cho người lao động và tăng sản phẩm cho xã hội.
* Chính trị:
- Bộ máy Nhà nước ở trung ương và địa phương được sắp xếp lại , theo hướng phát huy dân chủ nội bộ và quyền làm chủ của nhân dân , tăng cường quyền lực của các cơ quan dân cử .
- Chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng là đúng, bước đi của công cuộc đổi mới về cơ bản là phù hợp.
* Vẫn còn khó khăn và yếu kém :
- Nền kinh tế còm mất cân đối , lạm phát còn cao, lao động thiếu việc làm ...
- Chế độ tiền lương bất hợp lý .
- Sự nghiệp văn hóa có những mặt tiếp tục xuống cấp, tệ nạn tham nhũng , hối lộ...chưa được khắc phục.
2. Thực hiện kế hoạch 5 năm (1991 – 1995)
a. Đại hội VII (6/1991) : tiếp tục đổi mới.
-Đề ra chủ trương, nhiệm vụ nhằm kế thừa, phát huy những thành tựu; khắc phục các khó khăn, yếu kém và điều chỉnh, bổ sung, phát triển đường lối đổi mới để tiếp tục đưa sự nghiệp đổi mới tiến lên
-Thông qua “ Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH” và “Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế – xã hội đến năm 2000”.
* Nhiệm vụ, mục tiêu:
+ Đẩy lùi và kiểm soát được lạm phát. Ổn định, phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Ổn định và từng bước cải thiện đời sống của nhân dân. Bắt đầu có tích lũy từ nội bộ nền kinh tế.
+ Phát huy sức mạnh các thành phần kinh tế, đẩy mạnh Ba chương trình kinh tế với nội dung cao hơn và từng bước xây dựng cơ cấu kinh tế mới theo yêu cầu công nghiệp hóa.
b. Tiến bộ và hạn chế của sự nghiệp đổi mới .
* Kế hoạch 5 năm (1991-1995) đạt nhiều thành tựu và tiến bộ:
- Kinh tế tăng trưởng nhanh, GDP tăng bình quân 8,2%/năm, công nghiệp tăng 13,3%/năm, nông nghiệp là 4,5%/năm.
- Tài chính, tiền tệ: lạm phát giảm còn 12,7% (1995). Tỷ lệ thiếu hụt ngân sách được kiềm chế.
- Trong 5 năm xuất khẩu đạt 17 ti USD, nhập khẩu 21 tỉ USD. Quan hệ mậu dịch mở rộng với hơn 100 nước.
- Vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh, bình quân 50%/năm. Cuối 1995, vốn đăng kí cho các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài đạt trên 19 tỉ USD.
- Hoạt động khoa học và công nghệ gắn bó với nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội. công tác giáo dục và đào tạo có bước phát triển mới. 
- Thu nhập và đời sống nhân dân được cải thiện
- Chính trị xã hội ổn định, an ninh quốc phòng được củng cố.
- Mở rộng quan hệ đối ngoại, phá thế bao vây, tham gia tích cực vào hoạt động của cộng đồng quốc tế, quan hệ với hơn 160 nước. Ngày 11-7-1995, Việt Nam và Hoa Kì thiết lập quan hệ ngoại giao. Ngày 28-7-1995, Việt Nam gia nhập ASEAN.


* Khó khăn và hạn chế Kế hoạch 5 năm (1991-1995) :
- Lực lượng sản xuất còn nhỏ bé , cơ sở vật chất- kỹ thuật lạc hậu, trình độ khoa học và công nghệ chuyển biến chậm...
- Tham nhũng , lãng phí , buôn lậu...chưa được ngăn chặn .
- Sự phân hóa giàu nghèo tăng nhanh , đời sống nhân dân còn khó khăn.
3. Thực hiện kế hoạch 5 năm (1996 – 2000).
a. Đại hội VIII (6/1996) đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Đại hội VIII tổng kết 10 năm thực hiện công cuộc đổi mới , đề ra chủ trương ,nhiệm vụ trong thời kỳ mới
- Đại hội khẳng định tiếp tục nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN, nhấn mạnh: “Nước ta đã chuyển sang thời kì phát triển mới, thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”
- Nhiệm vụ, mục tiêu:
+ Đẩy mạnh đổi mới toàn diện và đồng bộ, phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần….
+ Phấn đấu đạt và vượt mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả cao và bền vững .
+ Giải quyết những vấn đề bức xúc về xã hội. Cải thiện đời sống nhân dân. Nâng cao tích lũy nội bộ từ nền kinh tế.
b. Chuyển biến tiến bộ và khó khăn , hạn chế của công cuộc đổi mới.
- GDP tăng bình quân 7%/năm, công nghiệp 13,5%/năm, nông nghiệp là 5,7%.
- Nông nghiệp, phát triển liên tục, góp phần quan trọng vào mức tăng trưởng chung và giữ vững ổn định kinh tế – xã hội (lương thực bình quân đầu người năm 2000 là 444 kg)
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hường công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Xuất khẩu tăng bình quân 21%/năm . đạt 51,6 tỷ đô la ,với ba mặt hàng chủ lực là gạo (thứ hai thế giới), cà phê (thứ ba thế giới) và thủy sản; nhập khẩu tăng 13,3%/năm; vốn đầu tư nước ngoài tăng 1,5 lần so với 5 năm trước.
- Doanh nghiệp Việt Nam mở rộng đầu tư ra nước ngoài. Đến năm 2000 có trên 40 dự án đầu tư vào 12 nước và vùng lãnh thổ.
- Năm 2000, có quan hệ thương mại với hơn 140 nước, quan hệ đầu tư với gần 70 nước và vùng lãnh thổ, thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư nước ngoài
- Giáo dục: năm 2000 phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ, tiếp tục phổ cập THCS
- Số người có việc làm tăng 1,2 triệu người/năm.
* Ưu điểm :
-Tăng cường sức mạnh tổng hợp, làm thay đổi bộ mặt đất nước và cuộc sống nhân dân.
-Củng cố vững chắc độc lập dân tộc và chế độ XHCN,
-Nâng cao vị thế nước ta trên trường quốc tế.
* Khó khăn và hạn chế:
-Kinh tế phát triển chưa vững chắc, năng suất, chất lượng thấp, giá cao. Hiệu quả sức cạnh tranh thấp.
-Kinh tế Nhà nước chưa tương xứng với vai trò chủ đạo, kinh tế tập thế chưa mạnh.
-Hoạt động khoa học công nghệ chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới.
-Tỉ lệ thất nghiệp cao, đời sống nhân dân, nhất là nông dân, ở một số vùng còn thấp.
-Đảng và nhân dân ta phải tiếp tục phấn đấu vươn tới đỉnh cao mới theo con đường XHCN vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.