Mar 5, 2012

So sánh MySQL và SQL server (Sự khác nhau giữa MySQL và SQL server )

MS SQL và MySQL đều có những điểm đặc thù của chúng. Nếu cần so sánh, nên so sánh theo tính năng, hiệu suất, bảo mật và khả năng phục hồi....

Tôi thấy MySql phiên bản 4.x không thể so với MSSQL vì phiên bản này thiếu khá nhiều tính năng quan trọng để được xếp loại là một CSDL hạng nặng (ví dụ như thiếu ứng dụng View, StoreProc, Triggers...). Để công bằng nên thử so sánh MySql 5.x và MSSQL 2005.

1. Tính năng: Tôi cho rằng MySql hơn MSSQL ở tính năng cung cấp nhiều loại storage engine. Tuy nhiên tính về mặt integration chặt chẽ cho trọn bộ hệ thống và công cụ phát triển software thì MSSQL integrate tốt hơn MySql, đặc biệt ở mảng .NET. MSSQL còn hỗ trợ XML trực tiếp trong DB, trong khi đó thì MySQL chưa làm được chuyện này. Các chức năng cần thiết như View, StoreProcedure, Trigger thì cả hai tương đương nhau.

2. Hiệu suất:
Tính về mặt hiệu suất, có rất nhiều thử nghiệm và tường trình cho rằng MSSQL perform kém hơn MySQL nhiều mặt. MSSQL đòi hỏi tài nguyên rất lớn (CPU mạnh, nhiều RAM...), nếu không nó rất ì ạch. MySQL không đòi hỏi nhiều như MSSQL. MySQL có thể chạy trên các UNIX highend system và perform tốt hơn MSSQL trên Windows highend server trong nhiều trường hợp.

3. Bảo mật:
MSSQL qua mặt MySQL về tính bảo mật ở column level. MySQL chỉ có thể set access đến row level là hết. Hệ thống xác thực người dùng của MSSQL cũng qua mặt MySQL. Tuy vậy, trên bình diện "để hở cổng" thì MSSQL dễ bị exploit hơn MySQL bởi MSSQL tích hợp quá chặt vào hệ điều hành. Lỗi của hệ điều hành hoặc một bộ phận nào đó dẫn đến việc nhân nhượng MSSQL nhanh chóng hơn MySQL.

4. Khả năng nhân bản (replication):
Cả hai đều có khả năng replicate hoặc cung cấp phương tiện để làm việc này. Tuy nhiên, MySQL nhanh hơn và ít sự cố hơn MSSQL vì tất cả các SQL statements dùng để thay đổi, cập nhật dữ liệu được lưu giữ trong binary log. MSSQL cung cấp nhiều phương pháp replicate cao cấp hơn, chi tiết hơn bởi thế nó phức tạp hơn và chậm hơn.

5. Khả năng phục hồi (recovery): Nếu MySQL chạy thuần túy với MyISAM storage engine thì khả năng phục hồi (sau khi bị crash) không cách gì so sánh với MSSQL. Tuy nhiên nếu MySQL chạy với Innodb engine thì khả năng phục hồi không thua kém gì MSSQL. Ngoài ra, khả năng phục hồi còn được xét ở biên độ liên quan đến khả năng nhân bản (replication) ở trên. Bởi vì MSSQL cung cấp nhiều phương thức nhân bản nên việc phục hồi dữ liệu trên MSSQL dễ dàng hơn.

6. Phí tổn: MySQL bản community không hề tốn tiền để mua nhưng bạn phải tự xắn tay áo lên. Tuy nhiên cài đặt, sử dụng và tối ưu MySQL không khó vì tài liệu của nó rất đầy đủ, thông tin về MySQL tràn ngập trên web. So với MSSQL, bạn phải trả gần một ngàn rưỡi đô cho 1 license MSSQL standard và khi cần support, bạn phải trả thêm tiền support (tùy case). MS vẫn cung cấp bản MSSQL không thu phí dành cho mục đích development. Tài liệu về MSSQL cũng rất nhiều trên mạng. Bản MySQL enterprise thì phải trả tiền (khoảng 400 đô) nhưng bạn được support đầy đủ.

Kinh nghiệm bản thân tôi thấy MySQL dùng được. Có thể cáng đáng khối lượng dữ liệu rất lớn. Tuy vậy, dùng MyISAM thì nhanh nhưng sẽ gặp nhiều vấn đề phức tạp. Dùng Innodb thì chậm hơn nhưng ít bị những trục trặc về "deadlock". Dùng MSSQL thì server phải tốt không thì ì ạch lắm. Nói chung, dùng CSDL nào đi chăng nữa, việc tối ưu chúng là việc không thể thiếu được. Việc nhập / xuất dữ liệu nên xét thật kỹ lưỡng và logic. Không lạm dụng tính năng của CSDL và phó mặc cho chúng. Tất cả các SQL statement phải "make sense" và vừa đủ.

Thân.
Theo: hvaonline.net

Xem thêm: http://kenhdaihoc.com/forum/showthread.php?t=2774

Giáo trình hệ tính CCNA 2 - Tiếng việt

Cuốn sách “Giáo trình hệ tính CCNA 2” được biện soạn dựa trên chương trình đào
tạo chuyên viên mạng của Cisco. Lần xuất bản thứ nhất đã được bạn đọc nhiệt tình
đón nhận. Đây là chương trình học có tính thực tế cao. Trong bối cảnh công nghệ
phát triển liên tục nên giáo trình cần được cập nhật để bám sát thực tiễn. Đó chính
là lý do chúng tôi giới thiệuđến bạn cuốn giáo trình mới trong lần xuất bản này.

Giáo trình này tương ứg với kỳ học thứ hai trong chương trình đào tạo CCNA của
Cisco. Sách gồm có 11 chương, các chủ đề được trình bày có hệ thống và cô đọng.
Nội dung chính của tập hai là khảo sát thành phần cấu trúc và hoạt động của router,
đồng thời hướng dẫn người đọc cấu hình cơ  bản cho router. So với phiên bản cũ,
phiên bản mới có đề  cập thêm hai phần mới là: Giao thức thông điệp điều khiển
Internet (ICMP) và danh sách kiểm tra truy nhập (Access Control List). Bên cạnh
đó, các phần về  cấu trúc router, cấu hình router và xử lý sự  cố cho router cũng
được bổ sung thêm nhiều chi tiết mới so với phiên bản cũ

Link down: http://www.mediafire.com/download.php?ry3t2gf8djmoduj

CCNA Exploration 4.0 Network Fundamentals [giáo trình gốc của CCNA]

CCNA Exploration 4.0 Network Fundamentals là giáo trình gốc của CCNA mình đang học sẵn đây post lên luôn ( Bạn nào có tài liệu nào hay hơn thì share cho mình với nhé  )



Xem thêm: http://kenhdaihoc.com/forum/showthread.php?t=2771

Mar 2, 2012

Tìm hiểu về DHCP [ DHCP là gì? ]

Ngày nay, cho dù là hệ thống mạng nhỏ, cỡ vừa và lớn thì mỗi máy tính đều sử dụng địa chỉ IP động được cấp phát từ dịch vụ DHCP server. Mạng nhỏ thì DHCP cấp IP động cho các máy trạm (làm việc trong môi trường Workgroup) nằm ở các thiết bị mạng (Switch, Modem, Router, AP ...). Còn các mạng lớn (mô hình mạng sẽ phức tạp hơn), các máy trạm nằm trong môi trường Domain. Khi đó các nhà quản trị mạng họ dùng ngay dịch vụ DHCP server có sẵn trên Windows Server 2003, 2008 để cấp phát IP động cho các máy trạm trong hệ thống mạng thay vì sử dụng DHCP server tích hợp sẵn trong các thiết bị mạng phần cứng. Vậy DHCP là gì? Nó có ưu điểm gì?

DHCP viết tắt của từ Dynamic Host Configuration Protocol - Giao thức cấu hình Host động. Giao thức cung cấp phương pháp thiết lập các thông số cần thiết cho hoạt động của mạng TCP/IP giúp giảm khối lượng công việc cho quản trị hệ thống mạng.
DHCP server là một máy chủ có cài đặt dịch vụ DHCP. Nó có chức năng quản lý sự cấp phát địa chỉ IP động và các dữ liệu cấu hình TCP/IP. Ngoài ra còn có nhiệm vụ trả lời khi DHCP Client có yêu cầu về hợp đồng thuê bao.

DHCP client là dịch vụ có sẵn trên các máy trạm. Nó dùng để đăng ký, cập nhật thông tin về địa chỉ IP và các bản ghi DNS cho chính máy trạm đó. DHCP client sẽ gửi yêu cầu đến DHCP server khi nó cần đến 1 địa chỉ IP và các tham số TCP/IP cần thiết để làm việc trong mạng nội bộ và trên Internet.

Ưu điểm của DHCP

Được gói gọn bằng 4 điểm sau:

1. Quản lý TCP/IP tập trung

Thay vì phải quản lý địa chỉ IP và các tham số TCP/IP khác vào một cuốn sổ nào đó (đây là việc mà quản trị mạng phải làm khi cấu hình TCP/IP bằng tay) thì DHCP server sẽ quản lý tập trung trên giao diện của nó. Giúp các nhà quản trị vừa dễ quản lý, cấu hình, khắc phục khi có lỗi xảy ra trên các máy trạm.

2. Giảm gánh nặng cho các nhà quản trị hệ thống

Thứ nhất, trước đây các nhà quản trị mạng thường phải đánh cấu hình IP bằng tay (gọi là IP tĩnh) nhưng nay nhờ có DHCP server nó sẽ cấp IP một cách tự động cho các máy trạm. Nhất là trong môi trường mạng lớn thì sự cần thiết và hữu ích của dịch vụ mạng này mới thấy rõ ràng nhất.

Thứ hai, trước đây với kiểu cấu hình bằng tay thì người dùng họ có thể thay đổi IP. Anh thì táy máy thích vọc chơi, có anh thay đổi lung tung DNS server sau đó quên không nhớ IP của DNS server là gì để đặt lại cho đúng lại ới quản trị mạng, có anh đặt IP làm trùng với IP của người khác, anh khác đặt IP trùng với Defaul Gateway ... làm cho quản trị mạng khốn khổ vì phải chạy. Nhưng kiểu này không có ở IP động đâu nhé. Anh nào thích thay đổi cũng chịu chết. Chỉ có người quản trị DHCP server họ mới có quyền thích làm gì thì làm thôi.

3. Giúp hệ thống mạng luôn được duy trì ổn định

Điều đó hiển nhiên rồi. Địa chỉ IP cấp phát động cho các máy trạm lấy từ dải IP cấu hình sẵn trên DHCP server. Các tham số (DG, DNS server ...) cũng cấp cho tất cả các máy trạm là chính xác. Sự trùng lặp IP không bao giờ xảy ra. Các máy trạm luôn luôn có một cấu hình TCP/IP chuẩn. Làm cho hệ thống hoạt động liên tục, vừa giảm gánh nặng cho người quản trị vừa tăng hiệu quả làm việc cho user nói riêng và doanh nghiệp nói chung.

4. Linh hoạt và khả năng mở rộng

Người quản trị có thể thay đổi cấu hình IP một cách dễ dàng khi cơ sở hạ tầng mạng thay đổi. Do đó làm tăng sự linh hoạt cho người quản trị mạng. Ngoài ra DHCP phù hợp từ mạng nhỏ đến mạng lớn. Nó có thể phục vụ 10 máy khách cho đến hàng ngàn máy khách.

Trong bài viết này mình chỉ điểm qua về khái niệm và ưu điểm mà DHCP mang lại cho CSHT mạng và người quản trị hệ thống. Loạt bài viết sau sẽ đi vào chi tiết: cách mà DHCP client và DHCP server làm việc với nhau, cài đặt cấu hình DHCP server ra sao ? các cách để bảo mật DHCP server ...

[Sưu tầm]

Tìm hiểu về Web Server (Web Server là gì ?)


Web Server (máy phục vụ Web): máy tính mà trên đó cài đặt phần mềm phục vụ Web, đôi khi người ta cũng gọi chính phần mềm đó là Web Server.Tất cả các Web Server đều hiểu và chạy được các file *.htm và *.html, tuy nhiên mỗi Web Server lại phục vụ một số kiểu file chuyên biệt chẳng hạn như IIS của Microsoft dành cho *.asp, *.aspx...; Apache dành cho *.php...; Sun Java System Web Server của SUN dành cho *.jsp...
Máy Web Server là máy chủ có dung lượng lớn, tốc độ cao, được dùng để lưu trữ thông tin như một ngân hàng dữ liệu, chứa những website đã được thiết kế cùng với những thông tin liên quan khác. (các mã Script, các chương trình, và các file Multimedia)

Web Server có khả năng gửi đến máy khách những trang Web thông qua môi trường Internet (hoặc Intranet) qua giao thức HTTP - giao thức được thiết kế để gửi các file đến trình duyệt Web (Web Browser), và các giao thức khác.

Tất cả các Web Server đều có một địa chỉ IP (IP Address) hoặc cũng có thể có một Domain Name. Giả sử khi bạn đánh vào thanh Address trên trình duyệt của bạn một dòng http://www.abc.com sau đó gõ phím Enter bạn sẽ gửi một yêu cầu đến một Server có Domain Name là www.abc.com. Server này sẽ tìm trang Web có tên là index.htm rồi gửi nó đến trình duyệt của bạn.

Bất kỳ một máy tính nào cũng có thể trở thành một Web Server bởi việc cài đặt lên nó một chương trình phần mềm Server Software và sau đó kết nối vào Internet.

Khi máy tính của bạn kết nối đến một Web Server và gửi đến yêu cầu truy cập các thông tin từ một trang Web nào đó, Web Server Software sẽ nhận yêu cầu và gửi lại cho bạn những thông tin mà bạn mong muốn.

Giống như những phần mềm khác mà bạn đã từng cài đặt trên máy tính của mình, Web Server Software cũng chỉ là một ứng dụng phần mềm. Nó được cài đặt, và chạy trên máy tính dùng làm Web Server, nhờ có chương trình này mà người sử dụng có thể truy cập đến các thông tin của trang Web từ một máy tính khác ở trên mạng (Internet, Intranet).

Web Server Software còn có thể được tích hợp với CSDL (Database), hay điều khiển việc kết nối vào CSDL để có thể truy cập và kết xuất thông tin từ CSDL lên các trang Web và truyền tải chúng đến người dùng.

Server phải hoạt động liên tục 24/24 giờ, 7 ngày một tuần và 365 ngày một năm, để phục vụ cho việc cung cấp thông tin trực tuyến. Vị trí đặt server đóng vai trò quan trọng trong chất lượng và tốc độ lưu chuyển thông tin từ server và máy tính truy cập. 

Sưu tầm  internet :)